G7 từ chối thanh toán khí đốt Nga bằng đồng rúp

23:08 | 28/03/2022

4,790 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Đức tuyên bố G7 không chấp nhận thanh toán khí đốt nhập khẩu từ Nga bằng đồng rúp.
G7 từ chối thanh toán khí đốt Nga bằng đồng rúp - 1
Các nhà lãnh đạo dự hội nghị thượng đỉnh G7 ở Anh năm 2021 (Ảnh: G7).

"Tất cả bộ trưởng G7 hoàn toàn nhất trí rằng đây là hành động đơn phương và rõ ràng đã vi phạm các thỏa thuận hiện có", Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck nói với các phóng viên hôm 28/3.

Bộ trưởng Habeck cho rằng "việc thanh toán bằng đồng rúp là không thể chấp nhận được" và các nước thành viên G7 (gồm Đức, Anh, Canada, Pháp, Italy, Nhật Bản và Mỹ) sẽ hối thúc các công ty liên quan "không tuân theo" yêu cầu của Tổng thống Nga Vladimir Putin vào tuần trước.

Tổng thống Putin tuyên bố các nước "thiếu thân thiện" với Nga sẽ phải thanh toán tiền mua khí đốt bằng đồng rúp, bắt đầu từ 31/3.

Ông Putin cho biết quyết định này có nghĩa là Nga sẽ loại bỏ tất cả các loại tiền tệ có thể gây tổn hại cho mình trong các thanh toán như vậy.

Theo Tổng thống Nga, những thay đổi trong hợp đồng khí đốt với các quốc gia, vùng lãnh thổ không thân thiện sẽ chỉ ảnh hưởng đến đồng tiền thanh toán bị buộc chuyển sang đồng rúp.

Nhà lãnh đạo Nga giao thời hạn một tuần để chính phủ và ngân hàng trung ương nước này lên phương án thanh toán khí đốt bằng đồng rúp, trong khi đó, tập đoàn dầu khí quốc gia Gazprom được lệnh đưa thay đổi này vào các hợp đồng. Mặt khác, ông nhấn mạnh, Nga sẽ tiếp tục cung cấp khí đốt cho các quốc gia khác theo khối lượng và giá cả quy định trong các hợp đồng đã ký kết.

Tổng thống Putin nói rằng, những tuần qua, một số quốc gia phương Tây đã đưa ra các quyết định bất hợp pháp về cái gọi là "đóng băng tài sản" của Nga và điều này đã vạch ra một ranh giới về mức độ tin cậy của các tiền tệ của họ. Chủ nhân Điện Kremlin nhấn mạnh, trong điều kiện đó, việc Nga cung cấp khí đốt và các hàng hóa khác cho Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) bằng USD, Euro hay một số tiền tệ khác là vô nghĩa.

Giới phân tích cho rằng, động thái trên là một phần trong nỗ lực của Nga nhằm gây áp lực đối với phương Tây nhằm đáp trả các lệnh trừng phạt.

Trước đó, Nga đã công bố danh sách các quốc gia, vùng lãnh thổ mà Moscow coi là "không thân thiện" do áp đặt hoặc tham gia trừng phạt Nga sau khi Moscow phát động chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine. Danh sách này gồm Mỹ, Canada, các nước EU, Anh, Ukraine, Montenegro, Thụy Sĩ, Albania, Andorra, Iceland, Liechtenstein, Monaco, Na Uy, San Marino, Bắc Macedonia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Micronesia, New Zealand, Singapore và Đài Loan.

Việc Nga quyết định chỉ nhận thanh toán bằng rúp đối với các quốc gia, vùng lãnh thổ "không thân thiện" được cho là chủ yếu tác động đến châu Âu, khu vực vốn phụ thuộc lớn vào nguồn cung năng lượng từ Nga. EU tuyên bố sẽ giảm phụ thuộc vào khí đốt Nga, nhưng cũng thừa nhận điều này không thể diễn ra trong một sớm, một chiều.

Nga hứng hàng loạt lệnh trừng phạt kể từ khi mở chiến dịch quân sự ở Ukraine hôm 24/2. Điện Kremlin mới đây thừa nhận, Nga đang trải qua một "cú sốc" kinh tế do các lệnh trừng phạt "chưa từng có" của phương Tây.

Theo Dân trí

Trừng phạt Nga: Các công ty phương Tây dính đòn trướcTrừng phạt Nga: Các công ty phương Tây dính đòn trước
Châu Âu ra quyết định mới về chính sách khí đốtChâu Âu ra quyết định mới về chính sách khí đốt
Vũ khí năng lượng trong bối cảnh xung đột quân sựVũ khí năng lượng trong bối cảnh xung đột quân sự
Dự báo giá dầu: Dầu khó có khả năng giảm nhiệtDự báo giá dầu: Dầu khó có khả năng giảm nhiệt
Bộ trưởng Ngoại giao Qatar: Cuộc khủng hoảng Ukraine-Nga thúc đẩy các nước nghiên cứu cách định giá dầu mớiBộ trưởng Ngoại giao Qatar: Cuộc khủng hoảng Ukraine-Nga thúc đẩy các nước nghiên cứu cách định giá dầu mới
"Ông lớn" dầu khí Pháp hé lộ lý do chưa rút lui hoàn toàn khỏi Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,303 16,403 16,853
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,286 31,336 32,296
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.87 158.87 166.82
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,850 14,900 15,417
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.13 675.47 699.13
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 13:00