Tỷ phú Trần Bá Dương bất ngờ từ bỏ quyền cổ đông lớn ở HAGL Agrico

21:41 | 15/08/2019

399 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Trần Bá Dương cho biết đã bán 37,7 triệu cổ phiếu HNG từ ngày 9/8 đến ngày 12/8 và không còn là trở thành cổ đông lớn của HAGL Agrico.
Tỷ phú Trần Bá Dương bất ngờ từ bỏ quyền cổ đông lớn ở HAGL Agrico
Tỷ phú USD Trần Bá Dương chuyển nhượng cổ phần cho công ty mẹ của THACO là Trân Oanh

Ông Trần Bá Dương vừa có văn bản báo cáo về thay đổi sở hữu của cổ đông lớn Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico - mã HNG).

Theo đó, ông Trần Bá Dương đã bán 37,7 triệu cổ phiếu HNG trong khoảng thời gian từ ngày 9/8 đến ngày 12/8 và không còn là cổ đông lớn của HAGL Agrico.

Sau giao dịch này, sở hữu của ông Trần Bá Dương tại HAGL Agrico đã giảm từ 80 triệu cổ phiếu, chiếm 9,02% vốn điều lệ, xuống còn 42,3 triệu cổ phiếu, chiếm 4,77% vốn điều lệ.

Ông Trần Bá Dương là Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải (THACO) đồng thời là Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Trân Oanh.

Mới đây, Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Trân Oanh cũng đã ra thông báo cho biết đã mua vào 37,7 triệu cổ phiếu HNG trong thời gian từ 9/8 đến 12/8/2019 và theo đó nâng lượng cổ phiếu nắm giữ tại HAGL Agrico từ 16,65 triệu cổ phiếu tương ứng tỷ lệ 1,88% lên 54,35 triệu cổ phiếu tương ứng tỷ lệ 6,13% vốn điều lệ.

Trước đó, ông Trần Bá Dương đã chi 850 tỷ để sở hữu 50 triệu cổ phiếu, tương ứng mức giá mua vào là 17.000 đồng/cổ phiếu vào ngày 7/8 để trở thành cổ đông lớn của HNG và nâng tỷ lệ nắm giữ lên 80 triệu cổ phiếu, chiếm 9,02% vốn tại HNG.

Trong đợt chuyển đổi trái phiếu vừa qua, HAGL Agrico đã tăng vốn điều lệ lên 11.086 tỷ đồng. Công ty đã phát hành xong 221,71 triệu cổ phiếu để chuyển đổi 221,710 trái phiếu (phát hành vào đợt tháng 8/2018).

Sau đợt chuyển đổi, HAGL Agrico có 3 cổ đông lớn nắm giữ 75,52% vốn điều lệ, trong đó, Hoàng Anh Gia Lai nắm giữ gần 453 triệu cổ phiếu, chiếm 40,83%; THACO nắm giữ gần 292 triệu cổ phiếu, chiếm 26,29% và Công ty Cổ phần Hưng Thắng Lợi Gia Lai nắm giữ hơn 93 triệu cổ phiếu, chiếm 8,4%.

Tính cả phần sở hữu gián tiếp qua Hưng Thắng Lợi Gia Lai (Hoàng Anh Gia Lai sở hữu 99% Hưng Thắng Lợi Gia Lai), tỷ lệ sở hữu của Hoàng Anh Gia Lai tại HAGL Agrico đạt 49,06% và theo đó mất quyền kiểm soát đối với HAGL Agrico.

Với việc Hoàng Anh Gia Lai không còn là công ty mẹ, đồng nghĩa với tới đây HAGL Agrico sẽ không phải hợp nhất báo cáo tài chính vào Hoàng Anh Gia Lai nữa.

Tỷ phú Trần Bá Dương bất ngờ từ bỏ quyền cổ đông lớn ở HAGL Agrico
HAGL Agrico đang có 3 cổ đông lớn

Đóng cửa phiên giao dịch ngày 15/8/2019, giá cổ phiếu HNG bị điều chỉnh giảm nhẹ 0,3% còn 18.550 đồng/cổ phiếu, khối lượng khớp lệnh rất thấp, chỉ đạt 171.390 cổ phiếu trong phiên.

Cổ phiếu HNG bị Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX) đưa vào diện cảnh báo nhà đầu tư từ 9/4/2019 do lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ năm 2018 là số âm.

Trong quý II/2019, HAGL Agrico bị lỗ nặng. Lỗ trước thuế 632,95 tỷ đồng, lỗ sau thuế 638,53 tỷ đồng và lỗ ròng thuộc về công ty mẹ là 631,44 tỷ đồng. Với tình trạng thua lỗ triển miên, HAGL Agirco chính thức ghi nhận khoản lỗ luỹ kế 626,22 tỷ đồng vào cuối quý II/2019. Hồi cuối năm 2018, doanh nghiệp này vẫn có 102,65 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế chưa phân phối.

Theo Dân trí

Giá vàng tăng nóng, “đế chế vàng bạc” của vợ ông Trần Phương Bình thắng lớn?
Mai Phương Thuý “khoe mẽ”: Cầm cả chục tỷ đồng “bắt đáy” cổ phiếu và “trúng đáy”
Hữu Nghị bị “thâu tóm” ngay trước mùa bánh Trung Thu
Bầu Đức hết quyền chi phối công ty nông nghiệp Hoàng Anh Gia Lai
Tài sản tăng “chóng mặt”, đại gia Hồ Xuân Năng lại sắp nhận cổ tức “khủng”
Choáng váng: Một cổ phiếu tăng giá 721% trong 2 tháng lên sàn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:00