Tỷ phú Nga nói trên Bloomberg: "Một bức tường sắt đã rơi xuống"

08:20 | 06/03/2022

10,409 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sự cô lập của Mỹ và phương Tây đối với Nga đang khiến các doanh nghiệp địa phương khó khăn khi nhiều công ty nước ngoài "quay lưng" với thị trường Nga.
Tỷ phú Nga nói trên Bloomberg: Một bức tường sắt đã rơi xuống - 1
Bloomberg Economics cũng dự báo nền kinh tế Nga trong năm nay sẽ giảm khoảng 9%, thậm chí có thể lên đến 14% (Ảnh: Moskva News Agency).

Bị bao vây bởi các lệnh trừng phạt từ phương Tây sau khi đưa quân vào Ukraine, nền kinh tế lớn thứ 11 thế giới đang phải hứng chịu sự ra đi của các công ty đa quốc gia trong các lĩnh vực từ sản xuất ô tô, đồ thể thao đến thiết bị tiêu dùng. Ikea, Renault SA, Apple, Nike, Royal Dutch Shell là những cái tên mới nhất tuyên bố rút khỏi thị trường Nga.

Điều đó đồng nghĩa gần 3 triệu người Nga đang làm việc trong những công ty có trụ sở ở nước ngoài hay các công ty liên doanh đang có nguy cơ bị mất việc làm.

Với tỷ phú Oleg Deripaska, người đang chịu lệnh trừng phạt của Mỹ kể từ năm 2018, tình hình này khiến ông nhớ lại vụ vỡ nợ năm 1998 của Nga và cho rằng nó còn tồi tệ gấp 3 lần vụ vỡ nợ.

Năm 1998, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Nga giảm 5,3% và trong năm tiếp theo, tỷ lệ thất nghiệp đã vượt quá 13%. Tuy nhiên, với tình hình hiện tại cả Goldman Sachs và JPMorgan Chase đều dự báo GDP của nền kinh tế này sẽ giảm 7% trong năm nay. Bloomberg Economics cũng dự báo nền kinh tế Nga trong năm nay sẽ giảm khoảng 9%, thậm chí có thể lên đến 14% nếu lệnh hạn chế xuất khẩu năng lượng được áp dụng.

"Cuộc khủng hoảng này sẽ kéo dài ít nhất trong 3 năm và cực kỳ khắc nghiệt", tỷ phú Deripaska nói và cho rằng: "Một bức tường sắt đã rơi xuống".

Mặc dù Nga đã nhanh chóng ngăn chặn một cuộc khủng hoảng tài chính đang gia tăng bằng cách kiểm soát vốn và thực hiện các biện pháp khẩn cấp khác nhằm đóng cửa thị trường trong nước nhưng sự thật không thể chối cãi là những thiệt hại đối với nền kinh tế Nga là không thể khắc phục trong một sớm một chiều.

Sau hơn 2 thập kỷ hiện diện tại thị trường Nga, hãng nội thất Ikea đã quyết định ngừng hoạt động tại Nga. Quyết định này dự kiến sẽ tác động trực tiếp đến 15.000 nhân viên tại Nga. Nhà sản xuất ô tô hàng đầu tại Nga Avtovaz do hãng Renault SA sở hữu đa số với hơn 34.000 nhân công cũng đã đình chỉ việc lắp ráp tại 2 thành phố do thiếu hụt linh kiện.

Trong khi đó, các nhà bán lẻ đang tích cực tích trữ các mặt hàng chủ lực như kiều mạch và muối. VTB, ngân hàng lớn thứ 2 của Nga, nằm trong số những nhà cho vay chịu lệnh trừng phạt, cũng cho biết đã thu hút hơn nửa triệu người gửi tiết kiệm mới, thu hút gần 9 tỷ USD tiền mặt chỉ trong 3 ngày bằng cách đưa mức lãi suất cao tới 21%.

Mặc dù giá dầu tăng vọt nhưng cuộc chiến ở Ukraine diễn ra trong thời điểm nền kinh tế Nga đang bấp bênh với việc đói vốn đầu tư từ lâu và nhiều ngành như dệt may, mỹ phẩm vẫn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Trong 4 năm qua, thị phần hàng hóa nước ngoài trên thị trường bán lẻ phi thực phẩm tại Nga hầu như không tăng, đạt mức 75% trong năm 2020, theo một báo cáo hồi tháng 11 năm ngoái của Trường Kinh tế cấp cao Moscow. Nghiên cứu cũng cho thấy, các mặt hàng như linh kiện ô tô, đồ chơi, game từ nước ngoài còn chiếm đến 90%.

Đồng rúp đã giảm hơn 30% trong năm nay khiến tài chính hộ gia đình tiếp tục bị tàn phá, trong khi đó tình trạng thiếu hụt hàng hóa cùng với sự không chắc chắn có thể khiến lạm phát gia tăng.

"Ở trong nước, việc thanh toán và vận chuyển không bị gián đoạn, nhưng giá cả đã tăng cao và hàng tồn kho sẽ cạn kiệt trong 1-2 tháng tới", bà Sofya Donets, nhà kinh tế trưởng tại Renaissance Capital ở Moscow cho biết.

Theo bà, nếu không có sự hỗ trợ của chính phủ, tỷ lệ thất nghiệp có thể vượt quá 10%, như mức trước khi ông Putin bắt đầu nhiệm kỳ tổng thống cách đây 2 thập kỷ. Hồi tháng 1, trước khi cuộc xung đột leo thang, tỷ lệ thất nghiệp của Nga là 4,4%.

Bên cạnh nỗ lực ổn định thị trường và ngăn chặn dòng chảy vốn ra nước ngoài, chính phủ Nga đang xây dựng một chương trình chống khủng hoảng nhằm hỗ trợ nền kinh tế. Nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt hàng hóa, các bộ trưởng y tế, công nghiệp của Nga mới đây cũng đã gặp đại diện các nhà sản xuất và phân phối dược phẩm để đảm bảo nguồn cung.

Mặc dù ngân hàng trung ương Nga đang thắt chặt hơn nữa các biện pháp nhằm ngăn chặn dòng chảy vốn ra ngoài nhưng điều đó cũng khiến cho chi phí vay tăng lên gấp đôi. Trong một động thái mới nhất, ngân hàng này quy định các cá nhân muốn mua các đồng tiền mạnh trên thị trường mở sẽ phải trả thêm 12% cho các nhà môi giới.

Vì hoàn toàn phụ thuộc vào hàng hóa nước ngoài nên Nga có khả năng hồi phục tốt hơn sau khi chuyển từ nhà nhập khẩu thực phẩm lớn nhất thế giới sang nhà xuất khẩu có quy mô toàn cầu. Thực tế những biện pháp hạn chế nhập khẩu được thực hiện để đối phó với lệnh trừng phạt cách đây 8 năm đã giúp Nga ít phụ thuộc hơn vào nguồn cung thực phẩm nước ngoài.

Tuy nhiên, theo quan điểm của ông Deripaska, điều tương tự có thể sẽ không bao giờ xảy ra. Người sáng lập tập đoàn nhôm khổng lồ United Co. Rusal International PJSC có trụ sở tại Hồng Kông cho rằng thúc đẩy hòa bình là bước đi đầu tiên để nền kinh tế Nga vượt qua khủng hoảng. Ngoài ra, theo ông, Nga cần xoay trục dứt khoát khỏi châu Âu và chuyển thủ đô về phía đông để gần châu Á hơn.

Theo Dân trí

Ukraine nói Nga đang tiến sát nhà máy điện hạt nhân thứ 3Ukraine nói Nga đang tiến sát nhà máy điện hạt nhân thứ 3
Giá xăng dầu hôm nay 6/3/2022 ghi nhận tuần tăng không ngừng, lên đỉnh 9 nămGiá xăng dầu hôm nay 6/3/2022 ghi nhận tuần tăng không ngừng, lên đỉnh 9 năm
Giá vàng hôm nay 6/3/2022: Ghi nhận tuần tăng mạnh, sẵn sàng thử thách mức 2.000 USDGiá vàng hôm nay 6/3/2022: Ghi nhận tuần tăng mạnh, sẵn sàng thử thách mức 2.000 USD
Điện Kremlin: Điện Kremlin: "Nga quá lớn để bị cô lập"
Tổng thống Putin: Tổng thống Putin: "Nga chỉ điều lính chính quy đến Ukraine"
Thông tin về các chuyến bay sơ tán công dân Việt Nam ở UkraineThông tin về các chuyến bay sơ tán công dân Việt Nam ở Ukraine

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,680 ▲350K 11,910 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,670 ▲350K 11,900 ▲300K
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
TPHCM - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 ▲1000K 117.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 ▲1000K 116.880 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 ▲990K 116.160 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 ▲990K 115.930 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 ▲750K 87.900 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 ▲590K 68.600 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 ▲410K 48.820 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 ▲910K 107.270 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 ▲610K 71.520 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 ▲650K 76.200 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 ▲680K 79.710 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 ▲380K 44.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 ▲330K 38.760 ▲330K
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 ▲250K 11,990 ▲200K
Trang sức 99.9 11,460 ▲250K 11,980 ▲200K
NL 99.99 11,470 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,470 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 ▲250K 12,000 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 ▲250K 12,000 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 ▲250K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲300K 12,100 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲300K 12,100 ▲300K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲300K 12,100 ▲300K
Cập nhật: 22/04/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16098 16365 16946
CAD 18196 18472 19094
CHF 31270 31649 32300
CNY 0 3358 3600
EUR 29150 29420 30455
GBP 33853 34242 35185
HKD 0 3208 3410
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15224 15815
SGD 19298 19577 20106
THB 695 758 812
USD (1,2) 25645 0 0
USD (5,10,20) 25683 0 0
USD (50,100) 25711 25745 26090
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,167 34,259 35,178
HKD 3,276 3,286 3,386
CHF 31,432 31,530 32,402
JPY 180.11 180.43 188.49
THB 742.34 751.51 804.09
AUD 16,366 16,425 16,871
CAD 18,455 18,514 19,012
SGD 19,483 19,544 20,153
SEK - 2,671 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,447 2,544
CNY - 3,511 3,607
RUB - - -
NZD 15,176 15,317 15,766
KRW 16.85 17.57 18.86
EUR 29,284 29,307 30,556
TWD 719.98 - 871.66
MYR 5,524.81 - 6,232.56
SAR - 6,782.04 7,138.94
KWD - 82,286 87,498
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,690 25,710 26,050
EUR 29,172 29,289 30,380
GBP 33,994 34,131 35,104
HKD 3,269 3,282 3,389
CHF 31,324 31,450 32,364
JPY 179.29 180.01 187.57
AUD 16,269 16,334 16,862
SGD 19,476 19,554 20,087
THB 758 761 795
CAD 18,377 18,451 18,968
NZD 15,258 15,767
KRW 17.35 19.12
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25715 25715 26075
AUD 16280 16380 16953
CAD 18370 18470 19026
CHF 31502 31532 32422
CNY 0 3511.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29319 29419 30299
GBP 34135 34185 35298
HKD 0 3330 0
JPY 180.87 181.37 187.89
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15337 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19451 19581 20313
THB 0 725.2 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12800000
XBJ 11500000 11500000 12800000
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 09:00