Giá vàng hôm nay 6/3/2022: Ghi nhận tuần tăng mạnh, sẵn sàng thử thách mức 2.000 USD

00:30 | 06/03/2022

3,384 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay ghi nhận 100% chuyên gia nhận định giá vàng tuần tới sẽ tiếp tục đi lên bởi lo ngại cuộc xung đột Nga – Ukraine kéo dài sẽ khiến các yếu tố rủi ro đối với kinh tế toàn cầu ngày một lớn.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 28/2 với xu hướng tăng mạnh khi tình hình căng thẳng ở Ukraine có dấu hiệu leo thang khi Nga vẫn đang mở rộng quy mô và tấn công vào nhiều khu vực trên lãnh thổ Ukraine. Phản ứng trước diễn biến này, Mỹ và các nước đồng minh đã tuyên bố nhiều biện pháp trừng phạt kinh tế đối với Nga, đồng thời đã thực hiện việc chi viện y tế, tài chính và đặc biệt là vũ khí để Ukraine có thể chống trả lại các cuộc tấn công từ phía Nga.

Nỗi ám ảnh tâm lý về một cuộc xung đột leo thang, kéo dài đang tác động mạnh đến tâm lý lo ngại rủi ro của nhà đầu tư, thúc đẩy dòng tiền tìm đến các tài sản đảm bảo, trong đó có vàng, qua đó hỗ trợ giá vàng bật tăng mạnh.

Giá vàng hôm nay 6/3/2022: Ghi nhận tuần tăng mạnh, sẵn sàng thử thách mức 2.000 USD
Ảnh minh hoạ

Động lực tăng giá của kim loại quý còn đến từ sự lo ngại lạm phát toàn cầu sẽ bùng nổ khi các biện pháp trừng phạt của Mỹ và các nước đồng minh đối với Nga có thể đẩy giá năng lượng tăng công, trong khi các chuỗi cung ứng hàng hoá toàn cầu vốn đang phục hồi có thể bị gián đoạn, đứt gãy trở lại.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/2/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.910,64 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 3/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.914,1 USD/Ounce.

Động lực tăng giá cảu kim loại quý tiếp tục gia tăng khi không chỉ chính phủ các nước, nhiều tổ chức tài chính vốn có quan hệ kinh tế với Nga cũng tuyên bố cắt đứt, rút bỏ khỏi các tập đoàn, công ty lớn của nước này, đặc biệt là trong lĩnh vực năng lượng.

Sự gia tăng căng thẳng giữa Nga với Mỹ và các nước phương Tây dường như chưa có dấu hiệu dừng lại khi trong diễn biến mới nhất, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã ký ban hành sắc lệnh về việc sử dụng các biện pháp kinh tế đặc biệt để đối phó các lệnh trừng phạt Mỹ và các đồng minh.

Thông tin về việc Nga và Ukraine đồng ý ngồi vào bàn đàm phán không đủ giúp cải thiện tâm lý nhà đầu tư khi 2 bên đều bày tỏ quan điểm cứng rắn trên bàn đàm phán, trong khi đó các cuộc tấn công của Nga vẫn được tổ chức trên đất Ukraine.

Đồng USD mạnh hơn nhờ kỳ vọng Fed sẽ bắt đầu thực hiện lộ trình tăng lãi suất sau cuộc họp diễn ra trong 2 ngày 15-16/3 cũng không đủ mạnh để kiềm chế đà tăng của kim loại quý khi mà giá dầu, giá khí đốt liên tục tăng cao, tạo áp lực lớn lên lạm phát và đặt kinh tế toàn cầu trước những thách thức, rủi ro lớn.

Thông điệp Liên bang 2022 của Mỹ cho thấy bức tranh kinh tế Mỹ đã có nhiều khởi sắc trong năm 2021 và đặt nhiều mục tiêu cho năm 2022. Tuy nhiên, ở chiều hướng khác nó cũng đang cho thấy áp lực mà nền kinh tế nước này đang phải chịu rất lớn. Đó là việc Mỹ sẽ phải xả 30 triệu thùng dầu từ kho dự trữ chiến lược nhằm hạ nhiệt giá dầu. Là việc các chuỗi cung hàng hoá của nước này đang phụ thuộc vào nước ngoài…

Nhưng không chỉ ở Mỹ, lo ngại tình trạng thiếu hụt các nguồn cung hàng hoá, không chỉ ở lĩnh vực năng lượng mà ở cả các lĩnh vực khác như nông nghiệp, sản xuất ô tô…, qua đó đẩy giá cả hàng hoá tăng cao và lạm phát gia tăng cũng liên tục được cảnh báo tại nhiều quốc gia.

Với việc nhiều hãng vận tài biển từ chối điều tàu đến Nga và dầu thô Nga bị “ghẻ lạnh”, ế ẩm trên thị trường, giá dầu thô đang tăng mạnh, treo ở mức cao nhất kể từ năm 2014, khi các nhà giao dịch nghi ngại về khả năng thực thi các hợp đồng mua dầu trong bối cảnh các lệnh trừng phạt đã được áp đặt với Nga. Điều này đang đặt các mục tiêu tăng trưởng, phục hồi kinh tế của nhiều nước trước những thách thức, rủi ro lớn.

Nhiều tập đoàn năng lượng quốc tế cũng đã thông báo về việc chấm dứt các mối liên hệ với các liên doanh, dự án năng lượng ở Nga.

Nhưng không chỉ dầu thô, giá khí đốt ở châu Âu cũng đang tăng mạnh và đã chạm mức kỷ lục được ghi nhận vào tháng 12/2021 khi cuộc xung đột Nga – Ukraine nổ ra. Đức đã tuyên bố ngừng xem xét việc cấp phép cho tuyến đường ống khí đốt Dòng chảy phương Bắc 2 (Nord Stream 2), trong khi Mỹ cũng thông báo về lệnh trừng phạt đối với công ty điều hành đường ống nay và khiến nó lâm cảnh phá sản.

Và khi những thông tin liên quan đến vụ nổ nhà máy điện hạt nhân lớn nhất châu Âu ở Zaporizhzhia và thái độ cứng rắn của cả Nga và Ukraine trong quá trình đàm phán, giá vàng đã có phiên giao dịch cuối tuần tăng phi mã.

Đà tăng của kim loại quý còn được thúc đẩy mạnh bởi làn sóng dịch chuyển dòng vốn từ thị trường chứng khoán sang các tài sản đảm bảo trong bối cảnh cuộc xung đột Nga – Ukraine qua 2 vòng đàm phán vẫn chưa tìm được con được giải quyết.

Theo ghi nhận, kết thúc phiên giao dịch ngày 4/3, tại châu Á, chỉ số Nikkei 225 của Nhật Bản giảm 2,23% và Topix giảm 1,96%; Kospi của Hàn Quốc giảm 1,22%; S&P/AXS của Australia giảm 0,57%. Tại Trung Quốc, chỉ số SSE Composite của Thượng Hải giảm 0,96%, SZSE Composite của Thâm Quyến giảm 1,37% và Hang Seng của Hong Kong giảm 2,5%.

Chứng khoán châu Âu cũng chịu thiệt hại nặng khi chỉ số FTSE 100 của Anh giảm 2,74%; CAC 40 của Pháp giảm 4,24%; DAX của Đức giảm 3,87%; Stoxx 600 giảm 3%.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.970,41 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.969,5 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng ghi nhận tuần tăng mạnh, khép tuần ở mức 69,3 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, khép tuần giao dịch, giá vàng ngày 6/3 ghi nhận giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,00 – 69,30 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,75 – 69,30 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,00 – 69,30 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong tuần giao dịch từ ngày 28/2, đặc biệt trong phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng tuần tới được dự báo sẽ tiếp tục duy trì đà tăng và sẽ sớm chinh phục mức 2.000 USD/Ounce.

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco, trong 14 nhà phân tích Phó Wall tham gia khảo sát thì cả 14 nhà phân tích cho rằng giá vàng tăng. Còn với 1.013 phiếu tham gia thăm dò trực tuyến trên Main Street thì có tới 714 phiếu, chiếm 70%, cho rằng giá vàng tăng; 116 phiếu, chiếm 16%, cho rằng giá vàng giảm và 113 phiếu, chiếm 13%, cho rằng giá vàng đi ngang.

Nhận định về xu hướng giá vàng, Adrian Day, chủ tịch của Adrian Day Asset Management, cho rằng: Chừng nào cuộc chiến ở Ukraine còn tiếp tục, thì vàng sẽ còn mạnh. Chiến sự làm lu mờ các vấn đề tiền tệ ngay bây giờ.

Thậm chí theo Darin Newsom, chủ tịch của Darin Newsom Analysis, bất chấp những tín hiệu tích cực từ nền kinh tế Mỹ với việc tạo ra 678.000 việc làm trong tháng 2 và tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 3,9%, giá vàng vẫn sẽ tăng lên.

Đưa dự báo cụ thể về giá vàng, Sean Lusk, giám đốc bảo hiểm rủi ro thương mại của Walsh Trading, dự báo giá vàng sẽ tăng 10% so với đóng cửa năm 2021, cán mức mục tiêu ban đầu là 2.010 USD/Ounce trong thời gian tới.

Tuy nhiên, giới chuyên gia cũng cho rằng, giá vàng tuần tới cũng phải đối diện với không ít rủi ro bởi đồng USD mạnh hơn và đặc biệt là những tín hiệu tích cực từ cuộc xung đột Nga - Ukraine khi Nga tuyên bố tạm ngừng bắn một phần nhằm tạo điều kiện mở các hành lang nhân đạo cho dân thường rời khỏi các thành phố Mariupol và Volnovakha của Ukraine.

Trong diễn biến khác, Ngoại trưởng Mỹ Antony Blinken cho biết, Mỹ sẵn sàng tham gia nỗ lực ngoại giao có ý nghĩa với Nga, trong bối cảnh xung đột giữa Nga và Ukraine đang leo thang. Đây cũng được xem là tín hiệu tích cực mới nhằm tìm ra lối thoát cho cuộc xung đột Nga - Ukraine, qua đó mở ra cơ hội chấm dứt các nguy cơ, rủi ro đối với kinh tế toàn cầu.

Minh Ngọc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 18:00