Tương lai của ngành công nghiệp hydro đang phát triển mạnh mẽ ở Nhật Bản

09:53 | 20/12/2022

565 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhật Bản là một trong những quốc gia dẫn đầu về sản xuất hydro trên thế giới, mặc dù nước này cần bắt đầu quá trình chuyển đổi từ hydro xanh lam và xám sang hydro xanh lá. Quốc gia này hy vọng sẽ sản xuất 3 triệu tấn hydro hàng năm vào năm 2030 và trung hòa carbon hoàn toàn vào năm 2050. Trong tháng này, EU và Nhật Bản đã ký một biên bản ghi nhớ hợp tác về hydro, nhằm tăng cường sản xuất, thương mại, vận chuyển, lưu trữ, phân phối và sử dụng hydro có thể tái tạo và ít carbon.
Tương lai của ngành công nghiệp hydro đang phát triển mạnh mẽ ở Nhật Bản

Nhật Bản đang nhanh chóng trở thành trung tâm hydro lớn khi bắt đầu sử dụng loại nhiên liệu này theo nhiều cách sáng tạo. Tuy nhiên, để đạt được các cam kết carbon thấp, chính phủ phải hạn chế sản xuất hydro xanh lam và xám thay vào đó là hydro xanh lá. Bằng cách phát triển công nghệ hiện có và điều chỉnh thị trường để định giá hydro xanh lá, Nhật Bản có thể trở thành nhà sản xuất lớn vào cuối thập kỷ này.

Bể chứa hydro cao nhất thế giới được đặt tại Nhật Bản, nơi từ lâu đã nổi tiếng về sản xuất hydro, cao 14 mét và nằm bên ngoài Kyoto. Khu vực này cũng có các tấm pin mặt trời, pin nhiên liệu hydro và pin lưu trữ Tesla Megapack, tất cả đều nhằm cung cấp năng lượng cho khu vực sản xuất Panasonic Norihiko Kawamura. Ông Kawamura, quản lý tại Panasonic, cho biết: “Đây có lẽ là nơi tiêu thụ hydro lớn nhất ở Nhật Bản, ước tính khoảng 120 tấn hydro mỗi năm.”

Địa điểm này giao thông rất thuận tiện do nằm dọc tuyến đường sắt cao tốc và đường cao tốc. Nhà máy này dự kiến sẽ dần dần chuyển sang năng lượng tái tạo hoàn toàn. Nơi đây cũng sở hữu Mỏ H2 Kibou bao gồm bể chứa 78.000 lít hydro, cụm pin nhiên liệu hydro có công suất 495 KW, 1.820 tấm pin mặt trời quang điện (PV) và bộ lưu trữ pin lithium-ion 1,1 MW. Panasonic hy vọng đây sẽ trở thành hình mẫu cho các nhà máy sản xuất khác.

Nhà máy này được trang bị Hệ thống quản lý năng lượng AI để quản lý năng lượng, giảm lượng điện từ lưới điện địa phương để chuyển sang các loại năng lượng tái tạo khác nhau từ nhà máy, nếu có. Mặc dù có những tiến bộ đáng kể trong việc xây dựng một cơ sở năng lượng tái tạo toàn diện, Panasonic vẫn tiếp tục chủ yếu dựa vào hydro xám, có nguồn gốc từ nhiên liệu hóa thạch. Điều này chủ yếu là do chi phí sản xuất hydro xanh lá cao hơn nhiều so với nhiên liệu thay thế hóa thạch.

Nhật Bản có kế hoạch trung hòa carbon vào năm 2050 do đó cần thúc đẩy việc loại bỏ hydro xám và xanh lam để chuyển sang sử dụng hydro xanh lá. Quốc gia này đã đưa ra chiến lược hydro quốc gia đầu tiên trên thế giới vào năm 2017 và Chiến lược Đổi mới Môi trường năm 2020 nhằm tăng cường phát triển ngành công nghiệp này theo kế hoạch. Đến năm 2017, Nhật Bản có 131 trạm hydro, nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào khác vào thời điểm đó. Tuy nhiên, còn phải mất thêm nhiều thời gian nữa thì thị trường hydro của họ mới phát triển đầy đủ, điều này đòi hỏi phải xúc tiến nhiều hơn các hoạt động.

Nhật Bản hy vọng sẽ sản xuất 3 triệu tấn hydro/năm vào năm 2030 và 20 triệu tấn/năm vào năm 2050. Nhiều công ty hiện có kế hoạch sử dụng các công nghệ thu hồi và lưu trữ carbon, sử dụng carbon thải để sản xuất hydro. Tuy nhiên, một số ít có kế hoạch sản xuất hydro tái tạo bằng điện phân, có nghĩa là hoạt động hydro của Nhật Bản sẽ tiếp tục giải phóng khí thải nhà kính trừ khi chính phủ đưa ra các chính sách để chuyển từ hydro có nguồn gốc từ nhiên liệu hóa thạch sang hydro xanh lá. Hiện tại, 'hydro sạch' không được định nghĩa rõ ràng ở Nhật Bản, và chính phủ cũng đang xem xét trợ cấp cho việc sản xuất dạng hydro nào.

Một số công ty Nhật Bản có kế hoạch lớn cho tương lai của hydro. Vào năm 2020, Toyota Motor Corporation đã công bố chiến lược phát triển một thành phố nguyên mẫu của tương lai tại chân núi Phú Sĩ, sử dụng các phương tiện chạy bằng pin nhiên liệu hydro. Cuối cùng, họ sẽ mở rộng công nghệ này sang các phương tiện lớn hơn như xe buýt, xe tải và các phương tiện hạng nặng khác. Trong khi đó, Mitsubishi Power dự kiến sẽ khai trương Công viên Hydro Takasago tại Nhà máy Takasago vào năm 2023. Công ty sẽ sản xuất và lưu trữ hydro tại đây để sử dụng trong các hoạt động của mình. Ông Morikawa Tomoko, Giám đốc kỹ thuật của Phòng Kỹ thuật Tua-bin khí, giải thích “Chưa bao giờ thế giới nỗ lực hướng tới việc sử dụng hydro trên quy mô lớn như vậy. Chúng tôi đang đạt được những tiến bộ vững chắc hướng tới một xã hội khử cacbon và chúng tôi tìm cách biến hydro thành một nguồn năng lượng thiết thực hơn. Tôi tin rằng năng lượng hydro sẽ thay đổi thế giới.”

Tháng này, EU đã công nhận vai trò của Nhật Bản đối với tương lai của hydro bằng cách tăng cường hợp tác với quốc gia này thông qua bản ghi nhớ hợp tác về đổi mới và phát triển thị trường hydro toàn cầu. Hai bên hy vọng sẽ cùng nhau hợp tác để tăng cường sản xuất, thương mại, vận chuyển, lưu trữ, phân phối và sử dụng hydro tái tạo và ít carbon. Điều này được kỳ vọng sẽ giúp thúc đẩy Liên minh Xanh EU-Nhật Bản.

Nhật Bản sở hữu một trong những thị trường hydro tiên tiến nhất trên thế giới, với kế hoạch thiết lập một số hoạt động hydro quy mô lớn trong thập kỷ tới. Tuy nhiên, nhiều dự án trong số này tiếp tục dựa vào hydro có nguồn gốc từ nhiên liệu hóa thạch, điều này có thể gây bất lợi cho các mục tiêu khí hậu của Nhật Bản. Để thúc đẩy thị trường hydro phù hợp với các mục tiêu khí hậu, chính phủ Nhật Bản phải đưa ra định nghĩa rõ ràng về 'hydro sạch' và thúc đẩy sản xuất hydro xanh lá thay vì hydro xám và xanh lam để đảm bảo rằng các dự án mới kết hợp công nghệ năng lượng tái tạo vào hoạt động như ngành công nghiệp phát triển.

Anh Ngọc

IRENA: Hydro phải đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi năng lượngIRENA: Hydro phải đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi năng lượng
BMW thử nghiệm SUV chạy bằng HydrogenBMW thử nghiệm SUV chạy bằng Hydrogen
Đường ống dẫn hydro BarMar: Châu Âu chơi canh bạc lớnĐường ống dẫn hydro BarMar: Châu Âu chơi canh bạc lớn
HSBC ngừng tài trợ các dự án dầu khíHSBC ngừng tài trợ các dự án dầu khí
Kế hoạch 2023: Big Oil rót hàng tỷ đô la vào hydrocarbonKế hoạch 2023: Big Oil rót hàng tỷ đô la vào hydrocarbon

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,100 ▼1700K 100,100 ▼1200K
AVPL/SJC HCM 97,100 ▼1700K 100,100 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 97,100 ▼1700K 100,100 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 96,500 ▼1800K 99,200 ▲89160K
Nguyên liệu 999 - HN 96,400 ▼1800K 99,100 ▲89070K
Cập nhật: 05/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
TPHCM - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
Hà Nội - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
Đà Nẵng - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
Miền Tây - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.500 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.500 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.500 ▼1200K 100.000 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.400 ▼1200K 99.900 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.800 ▼1190K 99.300 ▼1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.600 ▼1190K 99.100 ▼1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.200 ▼1100K 91.700 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.650 ▼900K 75.150 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.650 ▼820K 68.150 ▼820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.650 ▼780K 65.150 ▼780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.650 ▼730K 61.150 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.150 ▼700K 58.650 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.250 ▼500K 41.750 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.150 ▼450K 37.650 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.650 ▼400K 33.150 ▼400K
Cập nhật: 05/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,620 ▼130K 10,040 ▼110K
Trang sức 99.9 9,610 ▼130K 10,030 ▼110K
NL 99.99 9,620 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,620 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,750 ▼130K 10,050 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,750 ▼130K 10,050 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,750 ▼130K 10,050 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 9,710 ▼170K 10,010 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 9,710 ▼170K 10,010 ▼120K
Miếng SJC Hà Nội 9,710 ▼170K 10,010 ▼120K
Cập nhật: 05/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15065 15328 15922
CAD 17613 17886 18514
CHF 29348 29719 30366
CNY 0 3358 3600
EUR 27642 27906 28949
GBP 32464 32848 33798
HKD 0 3188 3392
JPY 168 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14127 14717
SGD 18630 18907 19445
THB 665 728 783
USD (1,2) 25541 0 0
USD (5,10,20) 25579 0 0
USD (50,100) 25606 25640 25995
Cập nhật: 05/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,600 25,600 25,960
USD(1-2-5) 24,576 - -
USD(10-20) 24,576 - -
GBP 33,129 33,205 34,097
HKD 3,260 3,267 3,367
CHF 29,772 29,802 30,624
JPY 172.79 173.07 180.8
THB 693.3 727.8 779.88
AUD 15,822 15,846 16,277
CAD 18,004 18,029 18,519
SGD 18,951 19,029 19,635
SEK - 2,552 2,641
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,737 3,866
NOK - 2,405 2,489
CNY - 3,503 3,598
RUB - - -
NZD 14,389 14,479 14,904
KRW 15.73 17.38 18.68
EUR 27,898 27,943 29,138
TWD 706.37 - 855.21
MYR 5,433.85 - 6,135.73
SAR - 6,755.83 7,111.73
KWD - 81,527 86,695
XAU - - 101,900
Cập nhật: 05/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,590 25,600 25,940
EUR 27,949 28,061 29,186
GBP 33,098 33,231 34,202
HKD 3,247 3,260 3,368
CHF 29,543 29,662 30,566
JPY 172.17 172.86 180.26
AUD 15,825 15,889 16,411
SGD 18,965 19,041 19,585
THB 735 738 770
CAD 17,955 18,027 18,554
NZD 14,532 15,036
KRW 17.11 18.87
Cập nhật: 05/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25610 25610 25970
AUD 15638 15738 16306
CAD 17862 17962 18518
CHF 29743 29773 30660
CNY 0 3505.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27880 27980 28855
GBP 32979 33029 34142
HKD 0 3320 0
JPY 173.1 173.6 180.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14468 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18897 19027 19757
THB 0 698.8 0
TWD 0 770 0
XAU 9930000 9930000 10130000
XBJ 8800000 8800000 10130000
Cập nhật: 05/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,910
USD20 25,610 25,660 25,910
USD1 25,610 25,660 25,910
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 28,014 28,164 29,341
CAD 17,804 17,904 19,224
SGD 18,969 19,119 19,595
JPY 172.96 174.46 179.16
GBP 33,039 33,189 33,983
XAU 9,898,000 0 10,152,000
CNY 0 3,390 0
THB 0 734 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/04/2025 15:00