Tuần chao đảo của thương mại toàn cầu

15:53 | 03/08/2019

123 lượt xem
|
Chỉ trong vài ngày, thế giới đón nhận hàng loạt tin tức tiêu cực, từ căng thẳng Mỹ - Trung Quốc đến Nhật Bản - Hàn Quốc.

Hôm thứ Năm, Tổng thống Mỹ Donald Trump bất ngờ tuyên bố sẽ áp thuế 10% lên khoảng 300 tỷ USD hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, bắt đầu từ ngày 1/9. Đây là số hàng hóa chưa phải chịu thuế trong các đợt áp thuế trước của Mỹ.

Động thái này sẽ tác động trực tiếp đến người tiêu dùng Mỹ, do hàng hóa phần lớn là sản phẩm tiêu dùng, công nghệ. Còn với các doanh nghiệp, họ sẽ phải giải quyết thách thức gián đoạn nguồn cung lớn hơn. Apple được nhận định là một trong các doanh nghiệp chịu tác động lớn nhất từ đòn thuế mới này, khi số iPhone bán ra tại Mỹ có thể giảm 6 – 8 triệu chiếc năm tới.

Washington cho biết sẵn sàng hủy bỏ thuế này nếu Trung Quốc mua nông sản Mỹ. Còn Trung Quốc tuyên bố sẽ đáp trả nếu Mỹ đánh thuế. Trong trường hợp này, Bloomberg Economics ước tính GDP hai nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ mất 0,2% cho đến năm 2021.

Tuần chao đảo của thương mại toàn cầu
Tổng thống Mỹ Donald Trump và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình tại Nhật Bản hồi tháng 6. Ảnh: Reuters

Các thị trường tài chính toàn cầu đã phản ứng mạnh với tuyên bố của ông Trump. Giá vàng tăng vọt phiên 1/8, dầu thô mất giá gần 8%, còn chứng khoán châu Á, châu Âu lao dốc theo Mỹ. Hôm qua, cả ba chỉ số chủ chốt của Wall Street tiếp tục đi xuống. S&P 500 và Nasdaq có tuần giao dịch tệ nhất từ đầu năm, khi mất lần lượt 3,1% và 3,9%.

Đến thứ Sáu, căng thẳng giữa Nhật Bản và Hàn Quốc – hai cường quốc xuất khẩu của châu Á tiếp tục leo thang.

Nội các Nhật Bản quyết định loại Hàn Quốc khỏi danh sách các thị trường xuất khẩu đáng tin cậy, có hiệu lực từ ngày 28/8. Theo đó, Hàn Quốc sẽ không còn là điểm đến được ưu đãi về đơn giản hóa thủ tục xuất khẩu nữa. Seoul tuyên bố sẽ đáp trả.

Quyết định của Nhật Bản được đưa ra chỉ một tháng sau khi Tokyo áp lệnh kiểm soát xuất khẩu ba loại vật liệu quan trọng sang Hàn Quốc, dùng trong sản xuất sản phẩm bán dẫn. Các công ty Nhật bán các sản phẩm cho Hàn Quốc sẽ phải xin giấy phép xuất khẩu cho từng hợp đồng. Quy trình này có thể kéo dài tới 90 ngày.

Tuần chao đảo của thương mại toàn cầu
Thương hiệu Nhật Bản bị tẩy chay trong một siêu thị Hàn Quốc. Ảnh: AFP

Căng thẳng giữa hai nước bùng phát khi Hàn Quốc cho rằng động thái này nhằm thể hiện sự bất mãn với phán quyết tháng 10/2018 của Tòa án Tối cao Hàn Quốc, đề nghị các công ty Nhật bồi thường cho người Hàn Quốc bị cưỡng ép lao động thời Thế chiến II. Trong khi đó, Nhật Bản cho biết họ chỉ vì an ninh quốc gia. Giới phân tích cho rằng căng thẳng thương mại giữa hai nền kinh tế hàng đầu châu Á có thể đe dọa nguồn cung sản phẩm bán dẫn toàn cầu.

Tại châu Âu, Thống đốc Ngân hàng Trung ương Anh Mark Carney hôm qua cho biết việc Anh phải rời Liên minh châu Âu (EU) mà không có bất kỳ thỏa thuận nào "có khả năng cao sẽ xảy ra".

Khi đó, người Anh sẽ phải trả nhiều tiền hơn cho thực phẩm và xăng dầu. Carney cho biết BOE sẽ làm mọi việc để hỗ trợ nền kinh tế, như trong trường hợp lạm phát lên cao.

"Đây hoàn toàn là vấn đề kinh tế học thông thường. Tỷ giá sẽ điều chỉnh theo các cú sốc kinh tế thực sự. Sự thay đổi trong quan hệ thương mại cũng đồng nghĩa thu nhập sẽ thấp đi một thời gian so với trước", ông nói.

Đồng bảng Anh đã mất giá vài tuần gần đây. Tháng 7 cũng là tháng diễn biến tệ nhất của đồng tiền này trong 3 năm qua, khi tân Thủ tướng Boris Johnson đắc cử khiến lo ngại Brexit không thỏa thuận càng tăng. Hôm 31/7, Tân bộ trưởng Tài chính Anh Sajid Javid đã công bố khoản ngân sách bổ sung trị giá 2,6 tỷ USD nhằm chuẩn bị cho kịch bản này.

Dù vậy, không phải tin tức nào về thương mại tuần qua cũng là tiêu cực.

Hôm qua, Tổng thống Mỹ Donald Trump thông báo đạt thỏa thuận tăng xuất khẩu thịt bò sang Liên minh châu Âu. Theo Văn phòng Thương mại Mỹ, thịt bò nước này xuất khẩu sang EU được dự báo tăng gấp 3, lên 420 triệu USD mỗi năm.

Động thái này nhằm hạ nhiệt căng thẳng thương mại với châu Âu. Đầu năm nay, Mỹ cũng đã hoãn áp thuế lên xe hơi và phụ tùng xe từ khu vực này.

Theo VNE

Trung Quốc sẵn sàng đấu với Mỹ về thương mại
Giá vàng hôm nay 3/8: Đồng USD trượt sâu, giá vàng sẵn sàng phi mã từ đỉnh
Taiwan Expo 2019: Công nghệ xanh - cho cuộc sống thông minh hơn
Ông Trump tố Trung Quốc cố tình “câu giờ” thỏa thuận thương mại

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 23:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 23:45