"Từ nền kinh tế tiết kiệm, nay chúng ta chi ngân sách quá tay, quá sức"

20:16 | 29/10/2018

321 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo chuyên gia kinh tế TS Lê Đăng Doanh, Việt Nam từ một nền kinh tế tiết kiệm, nghiêm khắc về thu chi trước đây, đến nay chúng ta chi quá rộng rãi, trong khi ngân sách còn nhiều khó khăn.

Đây là chia sẻ của TS Doanh về một trong những bất cập của bài toán thu và chi ngân sách hiện nay trong khuôn khổ Tọa đàm Góc nhìn chuyên gia về Dự thảo Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019 mới được tổ chức sáng 29/10 tại Hà Nội.

tu nen kinh te tiet kiem nay chung ta chi ngan sach qua tay qua suc

TS Lê Đăng Doanh, chuyên gia kinh tế, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ, nguyên Viện trưởng Viện CIEM.

Ông Doanh minh chứng, nhiều địa phương ở Việt Nam hiện xây dựng cổng chào, biểu ngữ rất tốn kém và không hiệu quả.

"Tôi sang Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản chứ chưa nói gì đến nước phương Tây, họ cũng không hề có cổng chào của các địa phương, thậm chí phương Tây ranh giới các tỉnh, hạt, bang chỉ bé như biển chỉ đường. Các khẩu hiệu của địa phương chúng tôi nghĩ cũng không cần thiết, gây tốn kém cho ngân sách địa phương, trong khi chúng ta còn nhiều việc để làm như điện, đường, trường trạm...", TS Lê Đăng Doanh chia sẻ với báo giới.

Theo ông Doanh, trong bối cảnh ngân sách trung ương và địa phương đang khó khăn, chúng tôi mong các địa phương nên xem xét việc xây các cổng chào xem đây có phải là hành động thiết thực hay không?

Bên cạnh đó, hiện nay việc chi cho bộ máy, chi chế độ đi công tác cũng cần được xem xét một cách nghiêm túc từ đi lại, đến chi phí ăn uống.

Ông này ví dụ: "Ngày xưa, khi chúng tôi đi khảo sát để làm dự án, tư vấn cho Chính phủ, trên đường đi công tác, phải đem tem gạo, phiếu mua đi để ăn trên đường, nếu đến nơi hết thịt, gạo cũng phải nhờ vả mới mua được. Nhưng hiện nay, người ta đi công tác bằng máy bay, đi đến thăm được chiêu đãi, khoản này, khoản kia, các khoản đó quá sức của nền kinh tế".

"Ngày xưa cán bộ khá liêm khiết và cơ chế chi ngân sách khá kín kẽ. Từ nền kinh tế tiết kiệm, nghiêm khắc, đến nay chúng ta chi phí quá rộng rãi, quá tay trong khi ngân sách khó khăn", TS Doanh bộc bạch.

Ông này kể, nếu Thứ trưởng của Việt Nam đi máy bay thì phải cỡ thương gia, thì ở nước ngoài các vị Thứ trưởng, Bộ trưởng đi dạng phổ thông là đa số.

TS Doanh kể có lần đi thăm châu Âu, thấy có nhiều Thứ trưởng của các bộ ngành của Liên minh châu Âu đi công tác đặt cùng hạng vé Ecomnomic Class rồi ngồi buôn chuyện với nhau về chính sách ầm ầm trên máy bay.

Ông này kể thêm: "Khi chúng tôi sang Thụy Điển theo dự án tài trợ của Chính phủ nước này cho Việt Nam. Phía Thụy Điển tính một ngày cho cán bộ như tôi khoảng 35 USD tiền ăn. Tuy nhiên, nếu tôi có suất ăn sáng, trưa và tối ở khách sạn nơi tôi ở, thì họ sẽ trừ hết".

Nhiều chuyên gia họ mời sang và có nói nhỏ với tôi: Tôi xin lỗi ngài bởi vì rất có thể chuyến đi xong về ngài sẽ không có chút tiền nào trong túi. Điều này chứng tỏ, họ tính toán, chi tiêu chi li 1 cách kinh khủng, điều này lý giải vì sao họ giàu có".

Theo Dân trí

tu nen kinh te tiet kiem nay chung ta chi ngan sach qua tay qua suc Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung: Việt Nam có thể trở thành "vịnh tránh bão”?
tu nen kinh te tiet kiem nay chung ta chi ngan sach qua tay qua suc Ngành Dầu khí trong tầm nhìn mới về chiến lược biển

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,060 16,080 16,680
CAD 18,167 18,177 18,877
CHF 27,450 27,470 28,420
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,546 3,716
EUR #26,271 26,481 27,771
GBP 31,140 31,150 32,320
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.42 160.57 170.12
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,802 14,812 15,392
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,129 18,139 18,939
THB 638.37 678.37 706.37
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 17:45