TS Nguyễn Đình Cung: "Con số và đánh giá về kinh tế tư nhân... không chính xác!"

11:20 | 05/10/2018

782 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo TS Nguyễn Đình Cung, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), các số liệu thống kê chính thức dường như chưa đánh giá hết vai trò của kinh tế tư nhân. Ông này nghi ngờ các số liệu chính thức và nhiều đánh giá chưa chính xác khiến khu vực này gặp khó.

Tại Tọa đàm "Phát triển Kinh tế tư nhân: Rào cản và giải pháp" được tổ chức sáng nay 5/10 tại Hà Nội, TS Nguyễn Đình Cung thừa nhận còn có nhiều khó khăn cho khu vực kinh tế tư nhân, kể cả ở việc nhìn nhận khu vực này qua số liệu thực chứng của ngành thống kê.

ts nguyen dinh cung con so va danh gia ve kinh te tu nhan khong chinh xac
TS Nguyễn Đình Cung, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ.

TS Cung khẳng định: Qua hơn 1 năm thực hiện Nghị quyết về kinh tế tư nhân nhưng rõ ràng đến nay chúng ta chưa có nhiều điều để nói và chia sẻ lắm. Chính sách là mới nhưng khó khăn và tồn tại với khu vực kinh tế tư nhân vẫn cũ.

"Phải nói rằng, Việt Nam đã bắt đầu hình thành kinh tế tư nhân. Tuy nhiên, giờ đây chúng ta phải đánh giá lại cái vai trò của kinh tế tư nhân, đánh giá lại về mặt kinh tế chứ không phải về chính trị. Tôi nhìn con số thống kê về kinh tế tư nhân, đăng ký kinh doanh chính thức, chúng tôi rất nghi ngờ", Viện trưởng Cung đề cập vấn đề.

Theo ông Cung: Hiện số liệu chính thức về đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân chỉ 9% GDP, cái này kéo dài từ khi có Luật doanh nghiệp đến nay. Đến năm 2000 chúng ta thấy rõ sự bùng nổ kinh tế tư nhân qua sự phát triển của các tập đoàn tư nhân lớn, nhưng số liệu chính thức về khu vực này chỉ tăng 1%. Tôi hoàn toàn nghi ngờ về con số này. Con số này không chính xác!"

Ông Cung lập luận: "Tiền lương lao động, lợi nhuận khu vực này được hưởng, thuế mà họ chỉ đóng góp 9% cho GDP - (Tổng sản phẩm quốc nội) là không chính xác. Nếu tính đúng, tính đủ khu vực kinh tế tư nhân phải đóng góp từ 30% đến 35% GDP".

"Chúng ta cần đánh giá lại đóng góp của kinh tế tư nhân vào phát triển kinh tế. Tôi cho rằng doanh nghiệp Nhà nước không đóng góp đủ 30% GDP đâu", TS Cung bình luận.

Viện trưởng Viện CIEM đề nghị: Chúng ta đánh giá lại để có những nhận định đúng về khu vực kinh tế tư nhân. Nhận định chính trị là căn bản để phát triển đất nước nói chung và khu vực kinh tế tư nhân nói riêng, đặc biệt nhận định đúng để chúng ta có sự chuẩn bị cho các văn kiện về chính sách, pháp luật về họ và hỗ trợ họ.

Ông này cho rằng: Cần xem lại tại sao tất cả con số doanh thu, lợi nhuận cao hơn cả, nhưng đóng góp vào GDP lại nhỏ.

Ở khía cạnh khác, ông Cung cho rằng: Tuy đóng góp lớn, nhưng so với nhu cầu kinh tế thị trường, kinh tế tư nhân Việt Nam vẫn nhỏ.

"So với nhu cầu của nền kinh tế thị trường, nếu tồn tại trong thị trường buộc họ phải lớn và lớn hơn nhiều chứ không phải be bé như hiện nay", TS Cung nói.

Viện trưởng CIEM nói: Vấn đề ở chỗ là tại sao vẫn nhỏ? Từ khi có Luật doanh nghiệp, khu vực kinh tế tư nhân đã được thừa nhận sự tồn tại nhưng sau 30 năm đến nay chúng ta mới xuất hiện 4 tỷ phú. Dù là tỷ phú nhưng so với thế giới họ vẫn rất nhỏ và vẫn chưa phải doanh nghiệp tốp đầu.

"Tự do kinh doanh có mức độ nào thôi chứ chưa thực sự tự do, chính sách của Việt Nam còn không an toàn trong hoạt động của doanh nghiệp; chúng ta đầy rủi ro về mặt chính sách. Nếu là nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp chỉ phải đối diện với rủi ro thương trường thì ở đây ngoài thị trường, họ đối diện với hàng loạt rủi ro từ chính sách, thể chế", ông Cung nói.

Ông Cung cho rằng, tôi hay nói kinh tế Việt Nam có nhiều cái không lắm: Không cụ thể, không rõ ràng, không minh bạch... Nhiều cái không và sự áp dụng tùy ý, tùy tiện nên với doanh nhân, khi đối mặt với nhiều cái không rõ ràng thì tốt nhất họ cứ nhỏ nhỏ, không muốn trở thành khu vực kinh tế chính thức.

"Càng là doanh nghiệp kinh doanh chính thức ở Việt Nam, càng đối diện với nhiều rủi ro lớn, vì sẽ vướng vào hàng loạt thanh kiểm tra", ông Cung nói.

Về nguồn lực, câu chuyện cũ được ông Cung nhắc lại là: Thị trường các nguồn lực cho phát triển của Việt Nam vẫn kiểu xin cho chứ không phải ai sáng kiến, nỗ lực mà có.

Trong khi đó, thị trường các nguồn lực méo mó, chưa được đẩy mạnh. Quyền sử dụng đất theo tôi chưa có, đặc biệt là thị trường thứ cấp, giao dịch quyền sử dụng đất đai mới trên hành chính; thị trường trái phiếu chưa phải là huy động nguồn lực.

Ông Cung khẳng định: Tôi dám nói ở đây, dù phát triển nhanh, mạnh, nhưng doanh nghiệp tư nhân vẫn chỉ dám nép mình ở trong chừng mực nào đó, họ không muốn lớn, không dám lớn.

Sáng kiến, sáng tạo, năng động nhưng điều trăn trở nhất là chính sách của chúng ta như này thì khiến sáng tạo và đột phá của họ thụt lùi.

Câu chuyện của ông Cung đề cập là: "Xúc xích Đức Việt là một ví dụ điển hình, đây là doanh nghiệp của một người rất tâm huyết và có nghề nhưng họ phải dừng và bán đi bởi họ hiểu làm to nữa thì chết".

Theo Dân trí

Doanh nghiệp tạo tác động xã hội chiếm 4% khu vực tư nhân
Bà Nguyễn Thị Phương Thảo: Cần trao nhiều cơ hội hơn cho kinh tế tư nhân
Phát triển kinh tế tư nhân: Cần thay đổi từ nhận thức đến hành động

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 06:00