TS Nguyễn Đình Cung: "Con số và đánh giá về kinh tế tư nhân... không chính xác!"

11:20 | 05/10/2018

784 lượt xem
|
Theo TS Nguyễn Đình Cung, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), các số liệu thống kê chính thức dường như chưa đánh giá hết vai trò của kinh tế tư nhân. Ông này nghi ngờ các số liệu chính thức và nhiều đánh giá chưa chính xác khiến khu vực này gặp khó.

Tại Tọa đàm "Phát triển Kinh tế tư nhân: Rào cản và giải pháp" được tổ chức sáng nay 5/10 tại Hà Nội, TS Nguyễn Đình Cung thừa nhận còn có nhiều khó khăn cho khu vực kinh tế tư nhân, kể cả ở việc nhìn nhận khu vực này qua số liệu thực chứng của ngành thống kê.

ts nguyen dinh cung con so va danh gia ve kinh te tu nhan khong chinh xac
TS Nguyễn Đình Cung, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ.

TS Cung khẳng định: Qua hơn 1 năm thực hiện Nghị quyết về kinh tế tư nhân nhưng rõ ràng đến nay chúng ta chưa có nhiều điều để nói và chia sẻ lắm. Chính sách là mới nhưng khó khăn và tồn tại với khu vực kinh tế tư nhân vẫn cũ.

"Phải nói rằng, Việt Nam đã bắt đầu hình thành kinh tế tư nhân. Tuy nhiên, giờ đây chúng ta phải đánh giá lại cái vai trò của kinh tế tư nhân, đánh giá lại về mặt kinh tế chứ không phải về chính trị. Tôi nhìn con số thống kê về kinh tế tư nhân, đăng ký kinh doanh chính thức, chúng tôi rất nghi ngờ", Viện trưởng Cung đề cập vấn đề.

Theo ông Cung: Hiện số liệu chính thức về đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân chỉ 9% GDP, cái này kéo dài từ khi có Luật doanh nghiệp đến nay. Đến năm 2000 chúng ta thấy rõ sự bùng nổ kinh tế tư nhân qua sự phát triển của các tập đoàn tư nhân lớn, nhưng số liệu chính thức về khu vực này chỉ tăng 1%. Tôi hoàn toàn nghi ngờ về con số này. Con số này không chính xác!"

Ông Cung lập luận: "Tiền lương lao động, lợi nhuận khu vực này được hưởng, thuế mà họ chỉ đóng góp 9% cho GDP - (Tổng sản phẩm quốc nội) là không chính xác. Nếu tính đúng, tính đủ khu vực kinh tế tư nhân phải đóng góp từ 30% đến 35% GDP".

"Chúng ta cần đánh giá lại đóng góp của kinh tế tư nhân vào phát triển kinh tế. Tôi cho rằng doanh nghiệp Nhà nước không đóng góp đủ 30% GDP đâu", TS Cung bình luận.

Viện trưởng Viện CIEM đề nghị: Chúng ta đánh giá lại để có những nhận định đúng về khu vực kinh tế tư nhân. Nhận định chính trị là căn bản để phát triển đất nước nói chung và khu vực kinh tế tư nhân nói riêng, đặc biệt nhận định đúng để chúng ta có sự chuẩn bị cho các văn kiện về chính sách, pháp luật về họ và hỗ trợ họ.

Ông này cho rằng: Cần xem lại tại sao tất cả con số doanh thu, lợi nhuận cao hơn cả, nhưng đóng góp vào GDP lại nhỏ.

Ở khía cạnh khác, ông Cung cho rằng: Tuy đóng góp lớn, nhưng so với nhu cầu kinh tế thị trường, kinh tế tư nhân Việt Nam vẫn nhỏ.

"So với nhu cầu của nền kinh tế thị trường, nếu tồn tại trong thị trường buộc họ phải lớn và lớn hơn nhiều chứ không phải be bé như hiện nay", TS Cung nói.

Viện trưởng CIEM nói: Vấn đề ở chỗ là tại sao vẫn nhỏ? Từ khi có Luật doanh nghiệp, khu vực kinh tế tư nhân đã được thừa nhận sự tồn tại nhưng sau 30 năm đến nay chúng ta mới xuất hiện 4 tỷ phú. Dù là tỷ phú nhưng so với thế giới họ vẫn rất nhỏ và vẫn chưa phải doanh nghiệp tốp đầu.

"Tự do kinh doanh có mức độ nào thôi chứ chưa thực sự tự do, chính sách của Việt Nam còn không an toàn trong hoạt động của doanh nghiệp; chúng ta đầy rủi ro về mặt chính sách. Nếu là nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp chỉ phải đối diện với rủi ro thương trường thì ở đây ngoài thị trường, họ đối diện với hàng loạt rủi ro từ chính sách, thể chế", ông Cung nói.

Ông Cung cho rằng, tôi hay nói kinh tế Việt Nam có nhiều cái không lắm: Không cụ thể, không rõ ràng, không minh bạch... Nhiều cái không và sự áp dụng tùy ý, tùy tiện nên với doanh nhân, khi đối mặt với nhiều cái không rõ ràng thì tốt nhất họ cứ nhỏ nhỏ, không muốn trở thành khu vực kinh tế chính thức.

"Càng là doanh nghiệp kinh doanh chính thức ở Việt Nam, càng đối diện với nhiều rủi ro lớn, vì sẽ vướng vào hàng loạt thanh kiểm tra", ông Cung nói.

Về nguồn lực, câu chuyện cũ được ông Cung nhắc lại là: Thị trường các nguồn lực cho phát triển của Việt Nam vẫn kiểu xin cho chứ không phải ai sáng kiến, nỗ lực mà có.

Trong khi đó, thị trường các nguồn lực méo mó, chưa được đẩy mạnh. Quyền sử dụng đất theo tôi chưa có, đặc biệt là thị trường thứ cấp, giao dịch quyền sử dụng đất đai mới trên hành chính; thị trường trái phiếu chưa phải là huy động nguồn lực.

Ông Cung khẳng định: Tôi dám nói ở đây, dù phát triển nhanh, mạnh, nhưng doanh nghiệp tư nhân vẫn chỉ dám nép mình ở trong chừng mực nào đó, họ không muốn lớn, không dám lớn.

Sáng kiến, sáng tạo, năng động nhưng điều trăn trở nhất là chính sách của chúng ta như này thì khiến sáng tạo và đột phá của họ thụt lùi.

Câu chuyện của ông Cung đề cập là: "Xúc xích Đức Việt là một ví dụ điển hình, đây là doanh nghiệp của một người rất tâm huyết và có nghề nhưng họ phải dừng và bán đi bởi họ hiểu làm to nữa thì chết".

Theo Dân trí

Doanh nghiệp tạo tác động xã hội chiếm 4% khu vực tư nhân
Bà Nguyễn Thị Phương Thảo: Cần trao nhiều cơ hội hơn cho kinh tế tư nhân
Phát triển kinh tế tư nhân: Cần thay đổi từ nhận thức đến hành động

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Tây Nguyên - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Cập nhật: 31/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
NL 99.99 14,010 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010 ▲130K
Trang sức 99.9 14,000 ▲130K 14,830 ▲60K
Trang sức 99.99 14,010 ▲130K 14,840 ▲60K
Cập nhật: 31/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲6K 14,842 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲6K 14,843 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cập nhật: 31/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16669 16938 17509
CAD 18257 18533 19147
CHF 32119 32501 33145
CNY 0 3470 3830
EUR 29782 30055 31077
GBP 33769 34158 35081
HKD 0 3255 3456
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14723 15310
SGD 19679 19960 20479
THB 728 791 844
USD (1,2) 26038 0 0
USD (5,10,20) 26079 0 0
USD (50,100) 26108 26127 26347
Cập nhật: 31/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 31/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 31/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26347
AUD 16850 16950 17566
CAD 18441 18541 19143
CHF 32394 32424 33298
CNY 0 3664.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29984 30014 31036
GBP 34098 34148 35250
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14854 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19846 19976 20709
THB 0 759.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 31/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/10/2025 16:00