TS Cấn Văn Lực: Các doanh nghiệp đang đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi số

11:00 | 12/01/2022

9,489 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đó là chia sẻ của TS Cấn Văn Lực, chuyên gia kinh tế trưởng Ngân hàng BIDV tại hội thảo “Chuyển đổi số và xu hướng M&A (hoạt động mua bán và sáp nhập) trong lĩnh vực công nghệ năm 2022” do Tạp chí Nhà đầu tư tổ chức ngày 11/1.
TS Cấn Văn Lực: Các doanh nghiệp đang đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi số
TS Cấn Văn Lực, chuyên gia kinh tế trưởng Ngân hàng BIDV

TS Cấn Văn Lực chia sẻ, đại dịch Covid-19 chính là chất xúc tác đối với quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp. Dịch Covid-19 đã khiến các chính phủ, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nhìn nhận lại về cách thức làm việc, đầu tư, kinh doanh và tiêu dùng (họp trực tuyến, làm việc tại nhà, khám chữa bệnh từ xa, đào tạo trực tuyến, livestream...); là động lực thúc đẩy chuyển đổi số mạnh mẽ.

Quốc gia, doanh nghiệp, tổ chức nào nắm bắt, chủ động trong xu thế này sẽ có nhiều lợi thế hơn so với đối thủ. Nhiều dịch vụ tài chính số mởi nổi lên như ngân hàng mở (Open banking) trên nền tảng API (Application programming interface); Cho vay ngang hàng (P2P lending); Huy động vốn cộng đồng (Crowd funding); Chứng khoán số (digital securities); Bảo hiểm số (InsurTech); Bất động sản số (Proptech); Tài sản/tiền mã hóa/kỹ thuật số (Cryptoassets/currencies...).

Tại Việt Nam, khung pháp lý về chuyển đổi số trong đầu tư, kinh doanh đang được hoàn thiện, gồm có: Luật Giao dịch điện tử (2005) - đang chuẩn bị sửa đổi; các nghị định về giao dịch điện tử; nghị định 130/2018/NĐ-CP về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định 52 (2013) về thương mại điện tử; Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 về tăng cường năng lực tiếp cận CMCN 4.0; Nghị quyết 52 (2019) của Bộ Chính trị về chủ động tham gia CMCN 4.0; Quyết định 645 của TTg (2020) về KH tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025; Quyết định 749 (6/2020) của TTg về chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030;

Ngoài ra, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành về quy định E-KYC (12/2020); dự thảo quy định quản lý Fintech...; Quyết định 316/QĐ-TTg (9/3/2021) phê duyệt triển khai thí điểm Mobile money; Quyết định 810 (NHNN) ngày 11/5/2021 phê duyệt "Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030'; Quyết định số 942/QĐ-TTg (15/6/2021) phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt 2021-2025...; Quyết định 34/QĐ-TTg ngày 8/11/2021 quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư....

TS Cấn Văn Lực cho biết, các doanh nghiệp cũng đang đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi số (cả kênh bán hàng và quy trình nội bộ); hình thành hệ sinh thái tài chính với các ngân hàng thương mại/doanh nghiệp lớn hay Bigtech giữ vai trò điều phối; dữ liệu khách hàng được sử dụng để tạo ra những sản phẩm "cá thể hóa"; các Bigtech, Fintech, doanh nghiệp bán lẻ trên nền tảng số... sẽ có ảnh hưởng lớn hơn tới thị trường: cạnh tranh hoặc hợp tác với các doanh nghiệp truyền thống; các mô hình kinh doanh mới xuất hiện nhiều hơn.

Một số vấn đề đặt ra với xu hướng chuyển đổi số trong đầu tư, kinh doanh của Việt Nam gồm: Cần tiêu chí, đo lường kinh tế số; giải bài toán về dữ liệu lớn và xuyên biên giới; giải bài toán về hạ tầng số; đầu tư trí tuệ nhân tạo (AI), IoT, R&D...; bài toán nguồn nhân lực; quản lý rủi ro công nghệ thông tin và chuyển đổi số, an ninh mạng, dữ liệu, sở hữu trí tuệ, văn hóa số... Cần phải có cách tiếp cận, lộ trình và giải pháp về tiền kỹ thuật số; có tầm nhìn, chiến lược và thực thi trong thời gian tới.

TS Cấn Văn Lực cũng đưa ra một số khuyến nghị để thành hình và phát triển kinh tế số trong đầu tư kinh doanh: Chính phủ cần sớm sửa đổi Luật Giao dịch điện tử. Xây dựng khung pháp lý (gồm cả sandbox) cho các hoạt động kinh doanh số, tài sản số (Fintech, cho vay ngang hàng, huy động vốn cộng đồng, Proptech, Insurtech, Edutech, Healthtech; tài sản số; e-KYC ...); quy định về quản lý dữ liệu và chia sẻ thông tin, dữ liệu; chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ở cả cấp quốc gia (dữ liệu dân cư và doanh nghiệp); quy định về dịch vụ đám mây (cloud services); dùng blockchain, AI trong cáclĩnh vực chủ chốt...; quy định, chính sách bảo vệ người tiêu dùng tài chính (gồm cả tài chính số).

Đồng thời cần tăng cường đầu tư hạ tầng số, nguồn nhân lực số; đầu tư AI, R&D; an ninh mạng, phòng chống tội phạm công nghệ cao và tài chính số; Đẩy nhanh tiến trình nghiên cứu về tiền kinh tế số của Ngân hàng Trung ương. Ngoài ra, cần nâng cao nhận thức, hiểu biết của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ tài chính số (chương trình giáo dục tài chính quốc gia)... Doanh nghiệp cần có tầm nhìn, chiến lược và thực thi.

Phú Văn

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mạiĐẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại
BIDV - Ngân hàng chuyển đổi số xuất sắc 2021BIDV - Ngân hàng chuyển đổi số xuất sắc 2021
Phát triển Hệ sinh thái xúc tiến thương mại sốPhát triển Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số
Chuyển đổi số, con đường dẫn đến thành côngChuyển đổi số, con đường dẫn đến thành công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 09:00