Chuyển đổi số, con đường dẫn đến thành công

17:11 | 17/11/2021

1,113 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 16/11/2021, Tổng công ty Phát điện 1 (EVNGENCO1) đã tổ chức Hội thảo “Chuyển đổi số, con đường dẫn đến thành công” do ông Nguyễn Tiến Khoa – Chủ tịch Hội đồng thành viên EVNGENCO1 và ông Nguyễn Hữu Thịnh – Tổng giám đốc EVNGENCO1 đồng chủ trì. Hội thảo đã diễn ra thành công với sức lan tỏa, truyền cảm hứng mạnh mẽ tới toàn bộ CBCNV Tổng công ty.

Để đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch Covid – 19, Hội thảo được tổ chức kết hợp giữa hình thức trực tiếp và trực tuyến với điểm cầu chính tại trụ sở Cơ quan Tổng công ty và 12 điểm cầu tại các đơn vị.

Chuyển đổi số, con đường dẫn đến thành công
Các diễn giả trao đổi tại buổi Hội thảo

Hội thảo “Chuyển đổi số, con đường dẫn đến thành công” mở đầu bằng bài phát biểu truyền cảm hứng “Tầm nhìn về tương lai và chuyển đổi số” của ông Nguyễn Tiến Khoa – Chủ tịch Hội đồng thành viên EVNGENCO1. Trong những năm qua, EVNGENCO1 đã đi được một chặng khá dài và đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Không dừng lại ở đó, EVNGENCO1 tiếp tục đặt ra những mục tiêu cao hơn, nâng vị thế, tầm vóc với những bước phát triển mạnh mẽ hơn. Tổng công ty Phát điện 1 đã vạch rõ lộ trình phát triển trong tương lai với mục tiêu trọng tâm là trở thành Tổng công ty phát điện hàng đầu khu vực, và chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất kinh doanh là giải pháp trọng yếu để đạt được mục tiêu đó.

EVNGENCO1 xác định tất cả CBCNV chính là trung tâm, là nhân tố quan trọng nhất quyết định thành công của quá trình chuyển đổi số và văn hóa doanh nghiệp sẽ là chìa khóa nền tảng của chuyển đổi số tại EVNGENCO1. Từ nhận thức đó, EVNGENCO1 đã mời ông Lê Thanh Hải – Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty cổ phần People One, chuyên gia về tư vấn xây dựng văn hóa doanh nghiệp chia sẻ nội dung “Văn hóa doanh nghiệp trong hành trình chuyển đổi số hướng đến tương lai của chúng ta” tại Hội thảo.

Để khái niệm chuyển đổi số đến gần hơn với CBCNV, Hội thảo đã chia sẻ 03 câu chuyện thực tế về chuyển đổi số tại các đơn vị của EVNGENCO1. Đó là (i) Câu chuyện áp dụng mã vạch ở Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn; (ii) Số hoá quy trình, rút ngắn thời gian, tối đa hóa hiệu suất làm việc tại Ban Kinh doanh – Thị trường điện và (iii) Câu chuyện về phần mềm điều tàu của Công ty Nhiệt điện Duyên Hải. Tại Hội thảo, CBCNV được giao lưu với những nhân vật trong những câu chuyện này. Điều này góp phần truyền cảm hứng sâu sắc tới từng CBCNV của EVNGENCO1 để họ hiểu rằng, chuyển đổi số không phải là câu chuyện của riêng lãnh đạo Tổng công ty, của riêng CBCNV làm việc trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ thông tin mà là câu chuyện của tất cả các cá thể đang làm việc tại EVNGENCO1. Chuyển đổi số đối với Tổng công ty Phát điện 1, đối với mỗi CBCNV là tất yếu, là nhiệm vụ bắt buộc phải làm.

Để định hướng cho đội ngũ CBCNV, ông Nguyễn Hữu Thịnh – Tổng giám đốc EVNGENCO1 nhấn mạnh 03 yếu tố, đó là tư duy mới về chuyển đổi số, tinh thần, trí tuệ của mọi CBCNV và phát huy tư duy hệ thống của người ngành Điện song hành với tư duy làm việc nhóm thông minh.

Sau Hội thảo, mỗi CBCNV EVNGENCO1, dù là lãnh đạo, quản lý hay người lao động đều có ý thức rõ ràng về vai trò, trách nhiệm của mình trong hành trình chuyển đổi số của Tổng công ty. Sự đoàn kết, đồng sức đồng lòng đó chắc chắn sẽ đưa EVNGENCO1 tiến những bước vững chắc trên hành trình chuyển đổi số, hướng tới xây dựng Tổng công ty Phát điện 1 trở thành Doanh nghiệp số sáng tạo có văn hoá mạnh.

Hải Anh

Dịch vụ điện giữa đại dịch COVID-19: Giãn cách – không gián đoạnDịch vụ điện giữa đại dịch COVID-19: Giãn cách – không gián đoạn
Số hóa công tác kinh doanh và dịch vụ khách hàng: Dấu ấn của Đảng ủy EVNSố hóa công tác kinh doanh và dịch vụ khách hàng: Dấu ấn của Đảng ủy EVN
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mạiĐẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại
Bài 5: EVN sẽ cơ bản hoàn thành chuyển đổi số vào năm 2022Bài 5: EVN sẽ cơ bản hoàn thành chuyển đổi số vào năm 2022
Thúc đẩy chuyển đổi số hỗ trợ thanh niên khởi nghiệpThúc đẩy chuyển đổi số hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp
Bài 4: Nở rộ các sáng kiến “số” trong phòng chống dịch COVID-19Bài 4: Nở rộ các sáng kiến “số” trong phòng chống dịch COVID-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16680 16949 17530
CAD 18638 18916 19534
CHF 32423 32806 33459
CNY 0 3570 3690
EUR 30237 30511 31540
GBP 35153 35548 36486
HKD 0 3203 3405
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15651 16239
SGD 20014 20297 20822
THB 722 785 838
USD (1,2) 25904 0 0
USD (5,10,20) 25944 0 0
USD (50,100) 25973 26007 26323
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,499 35,595 36,501
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,657 32,758 33,578
JPY 178.84 179.17 186.75
THB 768.89 778.39 832.5
AUD 16,921 16,982 17,458
CAD 18,847 18,908 19,461
SGD 20,149 20,212 20,892
SEK - 2,714 2,808
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,205
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,600 15,745 16,204
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,414 30,438 31,676
TWD 811.74 - 982.71
MYR 5,798.41 - 6,540.58
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,260
USD20 25,970 26,020 26,260
USD1 25,970 26,020 26,260
AUD 16,866 17,016 18,083
EUR 30,527 30,677 31,844
CAD 18,747 18,847 20,158
SGD 20,229 20,379 20,839
JPY 178.94 180.44 185.08
GBP 35,511 35,661 36,427
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 11:00