Trưởng ban Kinh tế Trung ương: GDP Việt Nam năm nay chỉ ước đạt 2-2,5%

13:40 | 06/12/2021

5,187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Trưởng ban Kinh tế Trung ương, dự báo dịch Covid -19 còn tiếp tục kéo dài, khó lường; nền kinh tế phải đối mặt với nhiều khó khăn, nguy cơ vượt quá sức chịu đựng của người dân, doanh nghiệp.
Trưởng ban Kinh tế Trung ương: GDP Việt Nam năm nay chỉ ước đạt 2-2,5% - 1
Ông Trần Tuấn Anh - Trưởng ban Kinh tế Trung ương - cho biết ước tính GDP của Việt Nam năm 2021 chỉ ước đạt 2-2,5% (Ảnh: NM).

Phát triển vẫn còn theo mục tiêu ngắn hạn, thiếu tính bền vững

Sáng 6/12, Diễn đàn cấp cao về Công nghiệp 4.0 thường niên lần thứ 3 với chủ đề "Phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội bền vững thời kỳ hậu Covid -19 và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong kỷ nguyên số" diễn ra. Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tham dự.

Diễn đàn do Ban Kinh tế Trung ương tổ chức với sự tham gia của 200 đại biểu trực tiếp ở điểm cầu Hà Nội cùng hơn 2.000 đại biểu ở các điểm cầu trong và ngoài nước.

Phát biểu khai mạc Diễn đàn, ông Trần Tuấn Anh - Trưởng ban Kinh tế Trung ương - cho biết, dịch bệnh Covid -19 diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường đang làm thay đổi sâu sắc mọi mặt về kinh tế - xã hội thế giới. Kinh tế toàn cầu năm 2020 suy thoái sâu, GDP giảm 3,1%, thu nhập bình quân giảm 6%, việc làm năm 2021 giảm 100 triệu và dự báo năm 2022 giảm khoảng 26 triệu lao động.

Với sự xuất hiện của biến thể mới Omicron, ông Tuấn Anh cho biết, nguy cơ làm tăng trưởng GDP toàn cầu năm 2022 giảm từ 0,2 - 0,4 điểm %. Việt Nam cũng không ngoại lệ trước những tác động này. "Lần đầu tiên, tăng trưởng quý III năm 2021 giảm sâu (- 6,17%). Đây là mức giảm sâu nhất kể từ khi Việt Nam tính và công bố GDP quý đến nay, ước tính GDP của Việt Nam năm 2021 chỉ ước đạt 2-2,5%", ông Tuấn Anh nói.

Theo ông Tuấn Anh, dự báo dịch Covid -19 còn tiếp tục kéo dài, khó lường. Nền kinh tế đất nước phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nguy cơ vượt quá sức chịu đựng của người dân và doanh nghiệp.

Do vậy, ông nhấn mạnh nhu cầu cấp bách, khẩn trương hiện nay là tìm kiếm những giải pháp hiệu quả nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội bền vững thời kỳ hậu Covid-19, đồng thời tạo nền tảng, hỗ trợ các động lực tăng trưởng trong dài hạn thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với bối cảnh và yêu cầu phát triển mới.

Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, theo ông Tuấn Anh, dù đạt được những kết quả đáng kể song quá trình phục hồi kinh tế - xã hội sau dịch Covid 19 đang gặp phải những trở ngại lớn.

Điển hình như mô hình tăng trưởng chưa dựa nhiều trên nền tảng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng còn chậm; tính tự chủ của nền kinh tế còn thấp; vẫn còn phụ thuộc lớn vào bên ngoài; chưa quan tâm đúng mức đến chuỗi giá trị và cung ứng trong nước nhằm nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Phát triển công nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ yếu phát triển theo mục tiêu ngắn hạn, thiếu tính bền vững. Các chính sách phát triển các ngành công nghiệp chậm được cụ thể hóa.

5 nhóm nội dung trong gói hỗ trợ tổng thể nền kinh tế

Tại diễn đàn, ông Trần Quốc Phương - Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - cũng cho rằng tác động từ dịch bệnh là rất lớn. Do vậy, một chương trình tổng thể phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội là rất cần thiết.

Theo ông Phương, có 5 nhóm giải pháp nhiệm vụ chủ yếu khi bàn về chương trình tổng thể này. Trong đó, nhóm thứ nhất là thực hiện lộ trình mở cửa nền kinh tế gắn với phòng chống dịch.

Trưởng ban Kinh tế Trung ương: GDP Việt Nam năm nay chỉ ước đạt 2-2,5% - 2
Diễn đàn do Ban Kinh tế Trung ương tổ chức với sự tham gia của 200 đại biểu trực tiếp ở điểm cầu Hà Nội cùng hơn 2.000 đại biểu ở các điểm cầu trong và ngoài nước (Ảnh: NM).

Nhóm thứ hai là an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm. Trong đó có việc hỗ trợ chi phí thuê nhà cho người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách Xã hội để hỗ trợ giải quyết việc làm, hỗ trợ học sinh, sinh viên, cơ sở mầm non, tiểu học ngoài công lập, cho vay mua, thuê nhà ở xã hội, nhà ở công nhân.

Nhóm thứ ba là hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Nhóm thứ 4 là phát triển kết cấu hạ tầng, khơi thông nguồn lực xã hội cho đầu tư và phát triển. Cuối cùng là nhóm giải pháp liên quan tới hoàn thiện cơ chế, chính sách, cải thiện hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

Phát biểu tại diễn đàn, Phó Chủ tịch UBND TPHCM Võ Văn Hoan cũng chia sẻ kế hoạch phục hồi tổng thể nền kinh tế. Trong đó nhấn mạnh chiến lược "biến nguy thành cơ", "biến đau thương thành hành động".

Theo ông Hoan, chương trình phục hồi kinh tế của TPHCM được làm 2 giai đoạn: Trong đó năm 2022 sẽ tập trung khắc phục hệ lụy dịch bệnh, khôi phục sản xuất, hỗ trợ doanh nghiệp, tạo việc làm, chăm lo đời sống an sinh xã hội trên cơ sở thích ứng an toàn, kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh.

Sang năm 2023 và giai đoạn tiếp theo, TPHCM sẽ triển khai các giải pháp giải quyết điểm nghẽn, tạo tăng trưởng nhanh và bền vững, phát huy thế mạnh của Thành phố, từng bước hình thành trung tâm tài chính, thương mại mua sắm, đổi mới sáng tạo, chất lượng dịch vụ cao, trung tâm văn hóa của đất nước và Đông Nam Á.

Để phục hồi, ông Hoan cho biết TPHCM đang triển khai 7 nhóm giải pháp lớn. Trong đó có một số nội dung như tái cấu trúc khu công nghiệp, khu chế xuất, khuyến khích doanh nghiệp triển khai áp dụng công nghệ mới, đồng thời, tổ chức thành công diễn đàn kinh tế của TP diễn ra vào tháng 4/2022 với chủ đề về chuyển đổi số.

Ngoài ra, TPHCM cũng sẽ đẩy mạnh nhóm giải pháp liên quan tới khai thác hiệu quả quỹ đất, tạo nguồn lực cho thành phố, chỉnh trang đô thị. Đồng thời tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, thông qua chương trình kích cầu đầu tư.

Để phục hồi nền kinh tế, lãnh đạo TPHCM kiến nghị Chính phủ quan tâm, dành nhiều nguồn lực hơn cho việc ưu tiên vốn đầu tư công cho một số dự án, thúc đẩy hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN.

"Đây là khu vực chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, tuy nhiên vừa qua khó khăn, nhiều trường hợp phá sản hoặc không có nhiều tài sản thế chấp vay vốn. Hỗ trợ họ tuy ít nhưng tốc độ họ phục hồi nhanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động", ông Hoan nhấn mạnh.

Theo Dân trí

Thủ tướng: Không hy sinh an sinh xã hội, môi trường chạy theo tăng trưởngThủ tướng: Không hy sinh an sinh xã hội, môi trường chạy theo tăng trưởng
Tin tức kinh tế ngày 5/12: Thiệt hại kinh tế do Covid-19 lên tới trên 500 nghìn tỷ đồngTin tức kinh tế ngày 5/12: Thiệt hại kinh tế do Covid-19 lên tới trên 500 nghìn tỷ đồng
Xuất khẩu 11 tháng tăng trưởng 18,5%Xuất khẩu 11 tháng tăng trưởng 18,5%
Xuất nhập khẩu đảo chiều ngoạn mụcXuất nhập khẩu đảo chiều ngoạn mục
Kinh tế Việt Nam sớm tăng trưởng trở lạiKinh tế Việt Nam sớm tăng trưởng trở lại
Sẵn sàng đảm bảo điện trong bối cảnh nền kinh tế phục hồi, thích ứng an toàn với Covid-19Sẵn sàng đảm bảo điện trong bối cảnh nền kinh tế phục hồi, thích ứng an toàn với Covid-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 15:00