Trung Quốc vào "thế bí", ông vua thép Việt sắp giành lại 1 tỷ USD?

08:11 | 24/01/2019

830 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những vấn đề nội tại của nền kinh tế Trung Quốc đang khiến nước này đứng trước quyết định tung ra gói kích thích chi tiêu cơ sở hạ tầng quy mô tới 100 tỷ USD. Nếu điều này xảy ra, giá thép trên thị trường sẽ tăng và vua thép Việt - Trần Đình Long sẽ hưởng lợi. 

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu HPG đã đóng cửa phiên 23/1 tại mức giá 30.050 đồng/cổ phiếu, ghi nhận mức tăng 1,86% và cao hơn mức giá của 1 tháng trước đó.

Theo đó, biên độ giảm của HPG trong vòng 3 tháng qua hiện chỉ thu hẹp còn 25%. Trước đó, HPG từng rơi xuống mức đáy 28.850 đồng/cổ phiếu trong phiên 8/1/2019.

Sự sụt giảm của giá cổ phiếu là nguyên nhân chính khiến giá trị tài sản của ông Trần Đình Long – Chủ tịch HĐQT Hoà Phát bị tuột khỏi mốc 1 tỷ USD. Do đó, triển vọng tăng giá của mã cổ phiếu này sẽ giúp ông Long có thể giành lại danh xưng “tỷ phú USD” trong năm 2019 này.

Giá thép sẽ tăng?

Trong một báo cáo phân tích vừa phát hành, ông Anirban Lahiri – Giám đốc Khối Phân tích của Công ty chứng khoán VNDirect cho rằng, giả thiết Chính phủ Trung Quốc đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng sắp thành hiện thực.

Khi gói đầu tư cơ sở hạ tầng này bắt đầu triển khai thì giá thép có thể sẽ tăng lên và do đó ảnh hưởng đến định giá cổ phiếu HPG của Hoà Phát khi cổ phiếu này gần đây có diễn biến khá tương đồng với xu hướng giá thép ở Trung Quốc.

Nhìn vào số liệu mới nhất của Trung Quốc – điều bất ngờ là mặc dù xuất khẩu giảm mạnh (như dự báo, do chiến tranh thương mại), tăng trưởng nhập khẩu lại giảm với tốc độ gấp 10 lần so với tăng trưởng xuất khẩu. Đây là một thước đo thực tế cho tốc độ giảm cầu của nền kinh tế Trung Quốc.

Theo ông Lahiri, sự khác biệt này có thể là do việc xuất khẩu sang Mỹ tăng mạnh phục vụ cho nhu cầu tích trữ trước thời điểm tăng thuế áp lên hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc (dự kiến ban đầu vào tháng 1/2019 trước khi có thỏa thuận tạm hoãn gần đây sau nhiều cuộc đàm phán thương mại).

Vì vậy, nếu xuất khẩu hàng hóa thành phẩm tăng nhanh nhưng các đơn hàng mới vẫn bị áp thuế thì nhập khẩu hàng hóa trung gian và nguyên liệu (chiếm tỷ trọng lớn trong hàng hóa nhập khẩu Trung Quốc) để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sẽ giảm ngay cả khi xuất khẩu vẫn duy trì.

Song, ông Lahiri đánh giá đây chỉ là một phần nguyên nhân. Khoảng cách lớn giữa tăng trưởng nhập khẩu và xuất khẩu (được thể hiện trong mức thặng dư thương mại cao của Trung Quốc) cho thấy sự sụt giảm về nhu cầu trong nước.

Trung Quốc vào
Giá cổ phiếu HPG sụt giảm đã khiến giá trị tài sản của "vua thép" Trần Đình Long bị ảnh hưởng

Giá cổ phiếu HPG sẽ được hỗ trợ

Chuyên gia VNDirect cho rằng, gói kích thích đầu tư cơ sở hạ tầng là điều cần thiết với Trung Quốc vì chính sách tiền tệ không phù hợp với Trung Quốc (lãi suất đã ở mức thấp và việc ổn định đồng nội tệ là ưu tiên hàng đầu).

Chính sách tài khóa cổ điển dưới dạng cắt giảm thuế được cho là sẽ khó cải thiện tình hình do thuế ròng của Trung Quốc không đủ lớn. Nếu hầu hết các doanh nghiệp và cá nhân không phải trả thuế thì việc cắt giảm thuế mới khó có thể thúc đẩy tăng trưởng.

Mặc dù không cho rằng Trung Quốc sẽ dốc toàn lực cho việc kích thích chi tiêu này nhưng ông Lahiri vẫn không loại trừ về khả năng của gói kích thích chi tiêu cơ sở hạ tầng có giá trị 50-100 tỷ USD. Nếu điều này thành hiện thực thì tâm lý thị trường đối với thép Trung Quốc sẽ cải thiện và hỗ trợ giá cổ phiếu HPG của Hoà Phát ra khỏi vùng quá bán.

Ngoài ra, điểm mạnh cốt lõi của nền kinh tế Việt Nam, theo ông Lahiri, nên được tính vào khi so sánh giữa Hoà Phát và các doanh nghiệp thép Trung Quốc. Vị chuyên gia tỏ ra ngạc nhiên khi thấy các nhà sản xuất thép Trung Quốc chiếm phần đa số trong bảng các doanh nghiệp tương đồng của Hoà Phát dù động lực tăng trưởng hiện tại của Việt Nam đang khác biệt nhiều so với Trung Quốc.

Trong khi đó, sản xuất nội địa tại Việt Nam hiện rất bền vững và việc mở rộng công suất công nghiệp sẽ cải thiện nhu cầu thép xây dựng trong bối cảnh thị trường nhà ở và chi tiêu cho cơ sở hạ tầng sụt giảm.

Tóm lại, chuyên gia VNDirect cho rằng, sự phục hồi giá cổ phiếu HPG có thể chỉ mang tính tạm thời nếu các biện pháp kích thích của Trung Quốc không thực sự hiệu quả trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hay bóng đen chiến tranh thương mại quay trở lại và thậm chí việc Chính phủ Mỹ đóng cửa bắt đầu tác động lan sang nền kinh tế nước này.

Tuy nhiên, “nếu một trong ba điều trên trở thành hiện thực thì chúng ta có nhiều thứ cần phải lo lắng hơn là mối bận tâm về riêng một doanh nghiệp thép Việt Nam”, ông Lahiri kết luận.

Theo Dân trí

Công Phượng toả sáng trên sân, cổ phiếu bầu Đức có “gây sốt” trên sàn?
Một năm đen đủi của cặp đại gia gốc Hoa Trần Kim Thành - Trần Lệ Nguyên
Nhà chồng giàu có của Hà Tăng kiếm bộn tiền sau cú thâu tóm lớn
Thương vụ trên 200 triệu USD “cân não” đại gia thuỷ sản miền Tây
Chi trăm tỷ “cứu giá” cổ phiếu, em trai cựu Thứ trưởng Thoa có làm nên chuyện?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 27/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 27/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 23:00