Trung Quốc tăng cường hợp tác quân sự và năng lượng với Nga

21:40 | 10/05/2022

471 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một nhà ngoại giao của Trung Quốc cho biết nước này sẽ tăng cường hợp tác với Nga trong nhiều lĩnh vực quan trọng như quân sự, năng lượng, giữa lúc Moscow bị phương Tây áp hàng loạt lệnh trừng phạt.
Trung Quốc tăng cường hợp tác quân sự và năng lượng với Nga - 1
Nga cung cấp khí đốt cho Trung Quốc thông qua đường ống "Power of Siberia" (Ảnh: Bloomberg).

SCMP đưa tin, trả lời phỏng vấn hãng tin Tass, Đại sứ Trung Quốc tại Nga Zhang Hanhui cho biết, Bắc Kinh sẽ tiếp tục hợp tác sâu rộng với Nga trong công nghệ quân sự, năng lượng và vũ trụ.

Ông Zhang cho hay, năng lượng là "lĩnh vực hợp tác quan trọng, hiệu quả và sâu rộng nhất giữa Nga và Trung Quốc". Tuy nhiên, ông không đề cập tới việc liệu Trung Quốc sẽ mua thêm dầu và khí đốt từ Nga hay không.

Theo ông Zhang, hiện tồn tại những khó khăn trong thương mại song phương Nga - Trung Quốc nhưng hai bên sẽ cố gắng đảm bảo thương mại ổn định bằng chính đồng tiền của họ, với hy vọng sẽ đạt 200 tỷ USD vào năm 2024. Ông tin rằng Nga, Trung Quốc nên tăng cường phối hợp để đối phó lại các lệnh trừng phạt của Mỹ và phương Tây, bao gồm việc sử dụng nội tệ trong thương mại, đầu tư và tín dụng song phương, đồng thời đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng và tổ chức tài chính ở cả hai nước.

Phát biểu của ông Zhang được đưa ra sau khi ông Vladimir Dzhabarov, Phó chủ tịch ủy ban Đối ngoại của Thượng viện Nga, hồi tháng trước cho hay, Nga sẵn sàng sử dụng đồng nhân dân tệ trong giao dịch thương mại với Trung Quốc, làm dấy lên suy đoán rằng Bắc Kinh có thể cố gắng giúp Moscow vượt qua các lệnh trừng phạt thông qua một hệ thống thanh toán tài chính không cần đồng USD.

Mặc dù phủ nhận kế hoạch từ bỏ USD, ông Zhang cho biết các ngân hàng trung ương hai nước sẽ "áp dụng các hình thức hợp tác thiết thực và linh hoạt" trong việc giải quyết thương mại theo "nhu cầu thực tế".

Tháng trước, nhập khẩu hàng tháng của Trung Quốc đối với các sản phẩm của Nga, bao gồm cả năng lượng, đạt mức cao kỷ lục. Giá trị nhập khẩu từ Nga là 8,89 tỷ USD trong tháng 4, tăng 56,6% so với một năm trước đó và 13,3% so với tháng 3, theo SCMP.

Các động thái trên diễn ra trong bối cảnh phương Tây lo ngại không thể cô lập hoàn toàn Nga vì chiến dịch quân sự của Moscow tại Ukraine, do nước này có thể tăng cường hợp tác công nghệ với Trung Quốc, đặc biệt trong các lĩnh vực nhạy cảm như quân sự và vũ trụ.

Ông Zhang khẳng định, hợp tác Nga - Trung chỉ phục vụ cho lợi ích của hai nước và không nhắm vào bên thứ ba. Hiện tại, Moscow đang hỗ trợ Bắc Kinh xây dựng hệ thống cảnh báo tấn công bằng tên lửa. Ngoài ra, trong khi các công ty công nghệ phương Tây rút khỏi Nga, các công ty công nghệ Trung Quốc vẫn ở lại, điều mà ông Zhang cho rằng "chứng minh được Nga và Trung Quốc có tiềm năng to lớn trong hợp tác đổi mới khoa học và công nghệ".

Theo Dân trí

USD tăng giá: Ai mừng? Ai lo?USD tăng giá: Ai mừng? Ai lo?
Cấm vận khí đốt Nga: Lựa chọn khó khăn nhất của EUCấm vận khí đốt Nga: Lựa chọn khó khăn nhất của EU
Các lãnh đạo G7 cam kết cấm dầu NgaCác lãnh đạo G7 cam kết cấm dầu Nga
Pháp tìm nguồn năng lượng mới thay thế dầu mỏ NgaPháp tìm nguồn năng lượng mới thay thế dầu mỏ Nga
Hungary: Cấm vận dầu Nga giống tự thả bom hạt nhân vào nền kinh tếHungary: Cấm vận dầu Nga giống tự thả bom hạt nhân vào nền kinh tế
Vì sao EU cấm vận dầu mỏ cũng không làm gì được Nga?Vì sao EU cấm vận dầu mỏ cũng không làm gì được Nga?
Châu Âu rạn nứt trước việc áp đặt lệnh cấm vận mới với NgaChâu Âu rạn nứt trước việc áp đặt lệnh cấm vận mới với Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 02:00