Trung Quốc quyết giành vị thế thống trị thị trường 30 tỷ USD từ Singapore

07:51 | 22/07/2021

397 lượt xem
|
Singapore có nguy cơ mất vị thế thống trị trên thị trường cung cấp nhiên liệu hàng hải ở châu Á do Trung Quốc thu hút nhiều tàu hơn sau khi mở rộng cảng và các cơ sở lọc dầu.
Trung Quốc quyết giành vị thế thống trị thị trường 30 tỷ USD từ Singapore - 1
Singapore hiện vẫn là nhà cung cấp nhiên liệu hàng hải hàng đầu ở châu Á - lĩnh vực trị giá hơn 30 tỷ USD (Ảnh: Bloomberg).

Doanh số bán nhiên liệu hàng hải của Trung Quốc đã tăng gần gấp đôi trong 5 năm qua. Quốc gia này cũng đang nỗ lực thu hút tàu đến các cảng của các nền kinh tế lớn lân cận như Hàn Quốc và Nhật Bản.

Theo Bloomberg, Singapore hiện vẫn dẫn đầu với tư cách nhà cung cấp nhiên liệu hàng hải chủ lực ở châu Á - lĩnh vực trị giá hơn 30 tỷ USD. Tuy nhiên, Trung Quốc đang tăng tốc để giành vị thế này.

Một số nhà máy lọc dầu mới nhất và lớn nhất Trung Quốc đang được gấp rút xây dựng tại cảng Chu San, nằm trên một quần đảo ở phía nam Thượng Hải. Chính phủ nước này cũng đang áp dụng các biện pháp thuế để nhiên liệu của Trung Quốc trở nên cạnh tranh hơn.

Jayendu Krishna, Giám đốc tại Drewry Maritime Advisors, cho biết: "Singapore có lợi thế hơn các cảng ở châu Á về mọi mặt. Tuy nhiên các cảng khác đang dần đuổi kịp. Cảng Chu San chắc chắn sẽ thu hút được nhiều tàu từ các cảng khác ở Đông Bắc Á".

Singapore hiện cũng là nhà cung cấp nhiên liệu hàng hải lớn nhất thế giới. Năm ngoái, nước này đã bán được khoảng 50 triệu tấn nhiên liệu bunker, chiếm 1/5 tổng doanh số toàn cầu.

Hãng tư vấn OilChem ước tính, doanh số bán nhiên liệu của Trung Quốc đã tăng trong năm thứ 5 liên tiếp, đạt 16,9 triệu tấn.

Cơ quan tình báo hàng hải Sea Cread định giá thị trường nhiên liệu bunker ở mức 31-32 tỷ USD trong năm 2020.

Các cảng nhộn nhịp nhất thế giới chủ yếu nằm ở Trung Quốc nhờ vào ngành công nghiệp sản xuất khổng lồ và chính sách tăng cường năng lực khai thác cảng của Trung Quốc. Chính quyền nước này đang chi 520 triệu Nhân dân tệ (80 triệu USD) để mở rộng khu neo đậu và xây dựng các kênh vận chuyển mới tại cảng Chu San.

Trong khi đó, các cơ sở lọc dầu đang tăng cường sản xuất loại nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp để phù hợp với quy tắc toàn cầu mới là bắt buộc các tàu phải sử dụng nhiên liệu sạch.

Một cựu quan chức hải quan ở tỉnh Chiết Giang cho biết, hoạt động kinh doanh nhiên liệu hàng hải của Trung Quốc đang bắt kịp Singapore. Dự đoán, trong năm nay, doanh số bán nhiên liệu của Trung Quốc sẽ bằng 40% của Singapore, hoặc khoảng 20 triệu tấn dựa trên dữ liệu của năm 2020.

Trung Quốc cũng đã cấp giấy phép khai thác mảng kinh doanh này cho hơn 10 công ty hoạt động tại khu vực thương mại tự do Chu San. Nước này cũng đưa loại nhiên liệu chứa hàm lượng lưu huỳnh thấp lên sàn giao dịch năng lượng quốc tế Thượng Hải để cải thiện tính minh bạch về giá.

Theo dữ liệu từ Marine Bunker Exchange, loại nhiên liệu này hiện được bán tại cảng với mức 536 USD/tấn, cao hơn 3 USD so với ở Singapore.

Bà Yvonne Rittfeldt, người đứng đầu bộ phận thu mua nhiên liệu bunker của hãng tàu Stena Bulk, cho biết Chu San đã cạnh tranh hơn về giá trong năm nay và các tàu của họ đi đến Trung Quốc có thể sử dụng cảng này để tiếp nhiên liệu thường xuyên hơn. Tuy nhiên, Singapore uy tín hơn trong việc cung cấp nhiên liệu hiệu quả và kịp thời.

Singapore có ưu thế về vị trí địa lý khi nằm ở ngã tư tuyến thương mại kết nối khu vực châu Âu, Trung Đông và bờ vịnh của Mỹ. Việc xây dựng cảng container đầu tiên ở Đông Nam Á vào năm 1972 đã đưa nước này trở thành nhà cung cấp nhiên liệu hàng hải hàng đầu. Singapore cũng lên kế hoạch để trở thành nhà ga tự động lớn nhất thế giới.

Ngoài ra, quốc gia này còn có mạng lưới dự trữ và lọc dầu rộng lớn để duy trì sự ổn định trong việc tiếp nhiên liệu cho các tàu.

Theo Dân trí

Trung Quốc bắt đầu giảm nhập khẩu dầu từ Ả Rập Xê-útTrung Quốc bắt đầu giảm nhập khẩu dầu từ Ả Rập Xê-út
Mỹ cân nhắc chặn xuất khẩu dầu của Iran sang Trung QuốcMỹ cân nhắc chặn xuất khẩu dầu của Iran sang Trung Quốc
Xuất khẩu dầu thô tháng 5 của Ả Rập Xê-út đạt mức cao nhất trong 4 thángXuất khẩu dầu thô tháng 5 của Ả Rập Xê-út đạt mức cao nhất trong 4 tháng
Lần đầu Iran xuất khẩu dầu không đi qua eo biển HormuzLần đầu Iran xuất khẩu dầu không đi qua eo biển Hormuz

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 04:00