Trung Quốc quyết giành vị thế thống trị thị trường 30 tỷ USD từ Singapore

07:51 | 22/07/2021

393 lượt xem
|
Singapore có nguy cơ mất vị thế thống trị trên thị trường cung cấp nhiên liệu hàng hải ở châu Á do Trung Quốc thu hút nhiều tàu hơn sau khi mở rộng cảng và các cơ sở lọc dầu.
Trung Quốc quyết giành vị thế thống trị thị trường 30 tỷ USD từ Singapore - 1
Singapore hiện vẫn là nhà cung cấp nhiên liệu hàng hải hàng đầu ở châu Á - lĩnh vực trị giá hơn 30 tỷ USD (Ảnh: Bloomberg).

Doanh số bán nhiên liệu hàng hải của Trung Quốc đã tăng gần gấp đôi trong 5 năm qua. Quốc gia này cũng đang nỗ lực thu hút tàu đến các cảng của các nền kinh tế lớn lân cận như Hàn Quốc và Nhật Bản.

Theo Bloomberg, Singapore hiện vẫn dẫn đầu với tư cách nhà cung cấp nhiên liệu hàng hải chủ lực ở châu Á - lĩnh vực trị giá hơn 30 tỷ USD. Tuy nhiên, Trung Quốc đang tăng tốc để giành vị thế này.

Một số nhà máy lọc dầu mới nhất và lớn nhất Trung Quốc đang được gấp rút xây dựng tại cảng Chu San, nằm trên một quần đảo ở phía nam Thượng Hải. Chính phủ nước này cũng đang áp dụng các biện pháp thuế để nhiên liệu của Trung Quốc trở nên cạnh tranh hơn.

Jayendu Krishna, Giám đốc tại Drewry Maritime Advisors, cho biết: "Singapore có lợi thế hơn các cảng ở châu Á về mọi mặt. Tuy nhiên các cảng khác đang dần đuổi kịp. Cảng Chu San chắc chắn sẽ thu hút được nhiều tàu từ các cảng khác ở Đông Bắc Á".

Singapore hiện cũng là nhà cung cấp nhiên liệu hàng hải lớn nhất thế giới. Năm ngoái, nước này đã bán được khoảng 50 triệu tấn nhiên liệu bunker, chiếm 1/5 tổng doanh số toàn cầu.

Hãng tư vấn OilChem ước tính, doanh số bán nhiên liệu của Trung Quốc đã tăng trong năm thứ 5 liên tiếp, đạt 16,9 triệu tấn.

Cơ quan tình báo hàng hải Sea Cread định giá thị trường nhiên liệu bunker ở mức 31-32 tỷ USD trong năm 2020.

Các cảng nhộn nhịp nhất thế giới chủ yếu nằm ở Trung Quốc nhờ vào ngành công nghiệp sản xuất khổng lồ và chính sách tăng cường năng lực khai thác cảng của Trung Quốc. Chính quyền nước này đang chi 520 triệu Nhân dân tệ (80 triệu USD) để mở rộng khu neo đậu và xây dựng các kênh vận chuyển mới tại cảng Chu San.

Trong khi đó, các cơ sở lọc dầu đang tăng cường sản xuất loại nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp để phù hợp với quy tắc toàn cầu mới là bắt buộc các tàu phải sử dụng nhiên liệu sạch.

Một cựu quan chức hải quan ở tỉnh Chiết Giang cho biết, hoạt động kinh doanh nhiên liệu hàng hải của Trung Quốc đang bắt kịp Singapore. Dự đoán, trong năm nay, doanh số bán nhiên liệu của Trung Quốc sẽ bằng 40% của Singapore, hoặc khoảng 20 triệu tấn dựa trên dữ liệu của năm 2020.

Trung Quốc cũng đã cấp giấy phép khai thác mảng kinh doanh này cho hơn 10 công ty hoạt động tại khu vực thương mại tự do Chu San. Nước này cũng đưa loại nhiên liệu chứa hàm lượng lưu huỳnh thấp lên sàn giao dịch năng lượng quốc tế Thượng Hải để cải thiện tính minh bạch về giá.

Theo dữ liệu từ Marine Bunker Exchange, loại nhiên liệu này hiện được bán tại cảng với mức 536 USD/tấn, cao hơn 3 USD so với ở Singapore.

Bà Yvonne Rittfeldt, người đứng đầu bộ phận thu mua nhiên liệu bunker của hãng tàu Stena Bulk, cho biết Chu San đã cạnh tranh hơn về giá trong năm nay và các tàu của họ đi đến Trung Quốc có thể sử dụng cảng này để tiếp nhiên liệu thường xuyên hơn. Tuy nhiên, Singapore uy tín hơn trong việc cung cấp nhiên liệu hiệu quả và kịp thời.

Singapore có ưu thế về vị trí địa lý khi nằm ở ngã tư tuyến thương mại kết nối khu vực châu Âu, Trung Đông và bờ vịnh của Mỹ. Việc xây dựng cảng container đầu tiên ở Đông Nam Á vào năm 1972 đã đưa nước này trở thành nhà cung cấp nhiên liệu hàng hải hàng đầu. Singapore cũng lên kế hoạch để trở thành nhà ga tự động lớn nhất thế giới.

Ngoài ra, quốc gia này còn có mạng lưới dự trữ và lọc dầu rộng lớn để duy trì sự ổn định trong việc tiếp nhiên liệu cho các tàu.

Theo Dân trí

Trung Quốc bắt đầu giảm nhập khẩu dầu từ Ả Rập Xê-útTrung Quốc bắt đầu giảm nhập khẩu dầu từ Ả Rập Xê-út
Mỹ cân nhắc chặn xuất khẩu dầu của Iran sang Trung QuốcMỹ cân nhắc chặn xuất khẩu dầu của Iran sang Trung Quốc
Xuất khẩu dầu thô tháng 5 của Ả Rập Xê-út đạt mức cao nhất trong 4 thángXuất khẩu dầu thô tháng 5 của Ả Rập Xê-út đạt mức cao nhất trong 4 tháng
Lần đầu Iran xuất khẩu dầu không đi qua eo biển HormuzLần đầu Iran xuất khẩu dầu không đi qua eo biển Hormuz

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,400 ▲100K 67,900 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 67,300 ▲100K 67,800 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,346.13 3,379.92 3,489.03
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,869 15,969 16,419
CAD 17,985 18,085 18,635
CHF 27,362 27,467 28,267
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,553 3,683
EUR #26,398 26,433 27,693
GBP 31,041 31,091 32,051
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 161.1 161.1 169.05
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,724 14,774 15,291
SEK - 2,316 2,426
SGD 17,976 18,076 18,676
THB 632.59 676.93 700.59
USD #24,478 24,558 24,898
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24518 24568 24983
AUD 15948 15998 16404
CAD 18045 18095 18504
CHF 27626 27676 28094
CNY 0 3398.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26618 26668 27184
GBP 31239 31289 31748
HKD 0 3115 0
JPY 162.91 163.41 178.2
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14794 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18289 18289 18654
THB 0 645.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7990000 7990000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 13:00