Trung Quốc phá giá nhân dân tệ: Tiền Việt Nam chịu “sức ép” lớn

10:22 | 17/05/2019

8,904 lượt xem
|
Dưới áp lực của chiến tranh thương mại, nhất là khi Trung Quốc đã phá giá nhân dân tệ, giới phân tích đặt ra khả năng, Ngân hàng Nhà nước có thể sẽ chủ động hạ giá VND và/hoặc bán ra USD.

Như tin đã đưa, trong một động thái đáp trả lại Mỹ trong bối cảnh chiến tranh thương mại leo thang, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã quyết định phá giá tỷ giá nhân dân tệ (CNY) đối với USD ở mức 0,6%.

Theo đánh giá của các chuyên gia phân tích từ Công ty chứng khoán MB (MBS), khi Trung Quốc thực hiện phá giá đồng CNY thì nước này sẽ phải đối mặt với nguy cơ bất ổn kinh tế vĩ mô trầm trọng, ngoài tầm kiểm soát.

Cụ thể, nền kinh tế Trung Quốc đang suy yếu và có mức nợ vay cao. Do đó, một sự kỳ vọng phá giá nội tệ lớn có thể vượt ngoài tầm kiểm soát và gây thách thức cho nền kinh tế với áp lực lạm phát tăng, dòng vốn đầu tư đảo chiều và sự sụt giảm tại các thị trường tài sản nhạy cảm như thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản.

Ngoài ra, mức thuế quan Mỹ áp dụng cho hàng Trung Quốc là rất cao (25%). Do đó, theo MBS, để giảm toàn bộ tác động của điều này, Trung Quốc giảm giá nhân dân tệ tương ứng (25%) là bất khả thi.

trung quoc pha gia nhan dan te tien viet nam chiu suc ep lon
Việc Trung Quốc chọn giải pháp phá giá nhân dân tệ để trả đũa Mỹ, áp lực giảm giá lên VND sẽ tăng lên đáng kể

Về phía Việt Nam, MBS cho rằng, với việc Trung Quốc chọn giải pháp phá giá nhân dân tệ để trả đũa Mỹ, áp lực giảm giá lên VND sẽ tăng lên đáng kể do hai nguyên nhân chính.

Một là Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phải chủ động hạ giá VND để tránh làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam đối với các quốc gia mới nổi khác.

Hai là dòng vốn đầu tư có thể xuất hiện tình trạng rút lui khỏi các thị trường mới nổi do quan ngại suy thoái tại Trung Quốc do đó gây sức ép lên VND.

Một báo cáo gần đây của SSI Retail Research thì cho rằng, khi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đứng trước nguy cơ leo thang, vấn đề kiểm soát tỷ giá sẽ phụ thuộc nhiều hơn vào yếu tố bên ngoài, đặc biệt là diễn biến đồng CNY.

Chỉ tính trong vòng 4 ngày từ 6/5 đến 9/5/2019, đồng CNY đã mất giá khoảng 1,3%, xấp xỉ mức độ mất giá đã từng xảy ra vào giữa tháng 6/2018. Tuy nhiên, khác với năm ngoái, các thành viên thị trường và phía Trung Quốc đều đã có sự chuẩn bị từ trước. Tỷ giá USD/CNY dù đã tăng lên 6,82 nhưng vẫn còn thấp hơn mức đỉnh của năm 2018 là 6,97.

Chuyên gia của SSI đánh giá, sự mất giá của CNY ảnh hưởng đến VND phần nhiều là ở khía cạnh tâm lý nên phía Việt Nam vẫn còn nhiều công cụ để ổn định tỷ giá. Đồng VND vì vậy nếu có biến động vẫn sẽ nằm trong tầm kiểm soát.

Về vấn đề này, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho biết, cuộc chiến thương mại căng thẳng đã làm tỷ giá các đồng tiền bị biến động tương đối mạnh, đặc biệt là CNY và đồng tiền tại các nước mới nổi và cận biên, trong đó có VND.

Các phiên gần đây, tỷ giá có mức tăng tương đối mạnh do căng thẳng thương mại Mỹ-Trung leo thang trở lại.

BVSC nhận định, trong trường hợp muốn giữ ổn định tỷ giá, NHNN có thể sẽ tính đến phương án bán ra USD, đồng nghĩa với hút tiền VND về. Nếu tình huống này xảy ra, NHNN nhiều khả năng sẽ phải tính toán để có động thái bơm ròng vốn qua kênh nghiệp vụ thị trường mở (OMO) và tín phiếu để giữ thanh khoản ổn định, tránh việc tăng cao đột biến của lãi suất liên ngân hàng.

Theo Dân trí

trung quoc pha gia nhan dan te tien viet nam chiu suc ep lon

Trung Quốc chính thức phá giá đồng nhân dân tệ

Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc đang bị phá giá thấp nhất so với đồng USD kể từ tháng 12 khi cuộc chiến thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc leo thang và mỗi quốc gia đều có chiến lược áp thuế lên hàng hóa của nhau.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 08:45