Trung Quốc phá giá đồng NDT: Sức ép là có nhưng chưa phải mối đe dọa với Việt Nam

16:00 | 18/05/2019

348 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo TS. Quách Mạnh Hào - Giảng viên Đại học Lincoln (Vương quốc Anh), tỷ giá đồng Việt Nam nói chung không chỉ phụ thuộc vào thương mại với Trung Quốc. "Tôi nghĩ việc nhân dân tệ giảm giá có sức ép nhưng không phải là mối de dọa với tỷ giá khi chúng ta có đủ công cụ trong tay để có thể điều hành nó", ông Hào nói.
trung quoc pha gia dong ndt suc ep la co nhung chua phai moi de doa voi viet nam
Tỷ giá đồng Việt Nam nói chung không chỉ phụ thuộc vào thương mại với Trung Quốc.

Trong một động thái đáp trả lại Mỹ trong bối cảnh chiến tranh thương mại leo thang, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã quyết định tiếp tục phá giá tỷ giá nhân dân tệ (CNY) đối với USD ở mức 0,6%. Theo CNBC, đồng nhân dân tệ đã giảm 2,5% giá trị trong tháng này. Theo ông, điều này sẽ tác động như thế nào đến diễn biến tỷ giá trong nước?

TS. Quách Mạnh Hào: Trung Quốc là một đối tác thương mại lớn của Việt nam với tổng kim ngạch thương mai hai chiều khoảng 106 tỷ USD năm 2018, trong đó giá trị hàng xuất khẩu của Việt nam khoảng 41 tỷ USD.

Việc đồng nhân dân tệ giảm giá chắc chắn có gây sức ép lên tỷ giá đồng Việt Nam nếu chúng ta không muốn có khoảng cánh lớn hơn trong thâm hụt thương mại.

Tuy nhiên, tỷ giá đồng Việt Nam nói chung không chỉ phụ thuộc vào thương mại với Trung Quốc. Vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng ổn định và dự trữ ngoại hối ở mức cao là những yếu tố quan trọng trung hòa tác động của nhân dân tệ. Tôi nghĩ, có sức ép, nhưng không phải là mối đe dọa với tỷ giá khi chúng ta có đủ công cụ trong tay để có thể điều hành nó.

Trong bối cảnh căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc liên tục leo thang, đồng nhân dân tệ của Trung Quốc đã mất giá mạnh. Theo ông diễn biến này ảnh hưởng như thế nào tới nền kinh tế Việt Nam?

Các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực hoặc hưởng lợi. Chẳng hạn, sự giảm giá đồng nhân dân tệ sẽ dẫn tới các doanh nghiệp trong nước liên quan tới sản xuất công nghiệp, chế tạo, dệt may chịu ảnh hưởng trực tiếp do máy móc thiết bị, nguyên liệu dệt may, hay linh kiện điện tử - những mặt hàng nhập khẩu chính từ Trung Quốc - sẽ trở nên rẻ hơn.

Điều này gây bất lợi cho các doanh nghiệp trong nước có cùng sản phẩm, nhưng lại có lợi cho các doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm đó như là một yếu tố đầu vào.

Tương tự như vậy, các sản phẩm nông, lâm, thủy sản – những hàng hóa xuất khẩu chính của Việt Nam sang Trung Quốc sẽ trở nên đắt hơn và các doanh nghiệp mà thị trường chủ yếu là Trung Quốc sẽ bị tác động tiêu cực trong khi các doanh nghiệp hoạt động tại các thị trường khác có thể lại được hưởng lợi.

Như vậy, ở cấp độ doanh nghiệp và ngành riêng lẻ, tác động phụ thuộc vào từng mô hình kinh doanh cụ thể. Nhưng ở cấp độ nền kinh tế nói chung, tác động tiêu cực trong ngắn hạn về mặt thương mại là điều khó tránh.

Mô hình kinh doanh của Việt Nam phụ thuộc nhiều vào kim ngạch thương mại với Trung quốc. Trong khi những hàng hóa Trung Quốc dễ dàng tràn ngập thị trường Việt Nam thì ở chiều ngược lại chúng ta vốn đã không làm tốt giờ lại thêm yếu tố cạnh tranh về giá.

Đó là trong lĩnh vực thương mại, còn trong lĩnh vực đầu tư, chiến tranh thương mại mang lại cơ hội lớn cho Việt Nam do sự dịch chuyển của các doanh nghiệp.

Việt Nam chắc chắn đang là lựa chọn của dòng vốn nước ngoài. Chỉ cần nhìn vào các con số, chẳng hạn như dự trữ ngoại tệ đạt hơn 60 tỷ USD gần đây so với hơn 20 tỷ USD 5 năm trước, hay vốn FDI giải ngân năm 1018 đạt gần 20 tỷ so với khoảng 11 tỷ USD 5 năm trước… là có thể hình dung về nhận định này.

Điều đặc biệt là vốn đầu tư, gần 50%, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo – lĩnh vực mà Trung Quốc chịu ảnh hưởng bới chiến tranh thương mại với Mỹ.

Tựu trung lại, tôi nghĩa Việt Nam được hưởng lợi mặc dù cần thời gian để chứng minh nhận định này. Một vấn đề quan trọng là liệu Việt Nam có thể biến sự dịch chuyển ngắn hạn nhằm tránh chiến tranh thương mại của các doanh nghiệp nước ngoài thành sự lưu trú dài hạn của họ hay không.

Lợi thế về nhân công giá rẻ, vốn là câu cửa miệng của các nhà xúc tiến đầu tư trong quá khứ, tôi nghĩ là đã rất lỗi thời và không còn quan trọng nữa.

Chính phủ và các nhà tạo lập chính sách sẽ rõ hơn tôi là cần phải làm gì, nhưng tôi có thể nhìn thấy rằng họ đang rất muốn tạo lập một môi trường thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài.

Trong trường hợp đồng USD tăng giá, NDT giảm giá như hiện nay thì Việt Nam nên điều hành chính sách tiền tệ như thế nào cho phù hợp?

Việc đồng USD lên giá và đồng nhân dân tệ giảm giá là điều bình thường bởi nó phản ánh một thực tế là đồng Việt Nam đang biến động khá gắn kết với đồng nhân dân tệ do kim ngạch thương mại lớn giữa hai nước.

Với Việt Nam, việc duy trì tỷ giá ổn định là quan trọng trong bối cảnh thu hút đầu tư nước ngoài. Dự trữ ngoại tệ lớn cùng với cơ hội thu hút được nhiều thêm các dòng vốn đầu tư nước ngoài tạo cho Việt Nam sự tự tin có thể duy trì chính sách ổn định tỷ giá. Nói cách khác, có sức ép giảm giá đồng Việt Nam, nhưng chúng ta nên duy trì ổn định và chúng ta có công cụ để làm điều đó.

Ông nghĩ như thế nào về nguy cơ chiến tranh tiền tệ khi Trung Quốc liên tục hạ giá nhân dân tệ?

Chiến tranh tiền tệ là một khái niệm mà tôi nghĩ khó để hiểu hết ý nghĩa của nó. Về lý thuyết thì khi một quốc gia chủ ý giảm giá trị tiền tệ nhằm liên tục tạo ra lợi thế cạnh tranh, đó đã có thể được gọi là khơi mào cho một cuộc chiến tiền tệ. Trung Quốc đang làm như vậy. Nhưng đó là một phản ứng phòng vệ, hệ quả của chiến tranh thương mại. Tôi chưa thấy dấu hiệu của một cuộc chiến tiền tệ theo nghĩa các quốc gia tham gia vào việc giảm giá trị đồng tiền của mình.

Trong bối cảnh trên, ông có khuyến nghị gì cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá?

Rất khó để đưa ra lời khuyên này khi mà tôi không hiểu mô hình kinh doanh của họ. Ví dụ, có những doanh nghiệp hoạt động xuất hoặc nhập khẩu thoạt nghe và về lý thuyết sẽ chịu rủi ro tỷ giá, nhưng trong mô hình kinh doanh của họ, họ đã cân đối các dòng tiền ra - vào bằng ngoại tệ khá tốt nên không có rủi ro tỷ giá nào ở đó cả. Hoặc có những công cụ có thể sử dụng để phòng ngừa rủi ro thì nó lại không có ở Việt nam.

Qua nhiều năm làm thực tiễn và giảng dạy tại Việt nam, tôi nghĩ rằng cách phòng chống rủi ro tỷ giá tốt nhất lại chính là cố gắng dự báo biến động tỷ giá một cách tốt nhất có thể. Khi biết rằng có rủi ro thì có nghĩa là không còn rủi ro nữa.

Xin cám ơn ông rất nhiều!

Theo Dân trí

trung quoc pha gia dong ndt suc ep la co nhung chua phai moi de doa voi viet namTrung Quốc quản lý đồng nhân dân tệ như thế nào?
trung quoc pha gia dong ndt suc ep la co nhung chua phai moi de doa voi viet namTrung Quốc khẳng định không dùng NDT để đối phó Mỹ
trung quoc pha gia dong ndt suc ep la co nhung chua phai moi de doa voi viet namGiá vàng hôm nay 9/8: Vàng lao dốc không phanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 11:00