Trung Quốc lệnh các địa phương chuẩn bị cho sự sụp đổ của Evergrande

08:47 | 24/09/2021

105 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tờ Wall Street Journal dẫn nguồn tin quen thuộc cho biết, các nhà chức trách Trung Quốc đang yêu cầu các chính quyền địa phương chuẩn bị cho trường hợp Evergrande sụp đổ.
Trung Quốc lệnh các địa phương chuẩn bị cho sự sụp đổ của Evergrande - 1
Bắc Kinh có thể vẫn chưa muốn ra tay can thiệp vào "núi nợ" của Evergrande (Ảnh: AP).

Điều này cho thấy chính phủ Trung Quốc miễn cưỡng với việc giải cứu "bom nợ" Evergrande, thậm chí còn chuẩn bị cho những tác động tiềm tàng đến nền kinh tế xã hội nếu công ty này vỡ nợ.

Theo WSJ, các quan chức nước này mô tả hành động chuẩn bị này giống như là "sẵn sàng cho cơn bão có thể xảy ra" và các chính quyền địa phương cũng như các doanh nghiệp nhà nước chỉ tiến hành can thiệp vào phút chót để ngăn chặn những ảnh hưởng nếu Evergrande sụp đổ.

Nguồn tin của WSJ cũng cho rằng, Bắc Kinh có thể vẫn chưa muốn ra tay can thiệp, bất chấp vụ việc của Evergrande có thể tác động lan rộng ra toàn cầu.

Lo ngại về việc Evergrande không thể thanh toán lãi suất đã tăng lên trong những tuần gần đây khiến thị trường chứng khoán toàn cầu rung chuyển, gây nên đợt bán tháo ồ ạt hôm 20/9.

Trước đó, một đơn vị chính của Evergrande đã tuyên bố trả lãi cho trái phiếu trong nước đúng hạn, nhưng không rõ liệu "chúa chổm" này có thể trả lãi đến hạn trị giá 83,5 triệu USD cho các trái chủ nước ngoài hay không?

Theo Bloomberg, các nhà chức trách ở Bắc Kinh đã yêu cầu công ty không được vỡ nợ đối với các khoản thanh toán lãi suất trái phiếu bằng đồng USD.

Trong một động thái liên quan, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc ngày 23/9 vừa bơm thêm 110 tỷ nhân dân tệ (17 tỷ USD) ra thị trường. Đây là lần thứ 4 liên tiếp nước này bơm tiền trong bối cảnh lo ngại về Evergrande.

Chưa rõ động thái bơm tiền này có phải để "cứu" Evergrande hay không nhưng đã phần nào xoa dịu những căng thẳng trên thị trường. Giá cổ phiếu của tập đoàn bất động sản niêm yết tại Hồng Kông đã hồi phục và bật tăng mạnh hơn 20% trong phiên hôm qua.

Ông Eugene Leow - chiến lược gia của Ngân hàng DBS (Singapore) - cho rằng: "PBOC bơm ròng số tiền này có thể nhằm mục đích xoa dịu tâm lý nhà đầu tư trong bối cảnh thị trường lo sợ về Evergrande".

Theo Dân trí

CLB lớn nhất Trung Quốc nguy cơ lớn phá sản, đội tuyển quốc gia sắp CLB lớn nhất Trung Quốc nguy cơ lớn phá sản, đội tuyển quốc gia sắp "loạn"
Evergrande tuyên bố trả nợ đúng hạn vào ngày maiEvergrande tuyên bố trả nợ đúng hạn vào ngày mai
"Nỗi sợ Evergrande" đẩy vàng tăng giá, chuyên gia khuyên mua bán cẩn trọng
"Bom nợ" 300 tỷ USD của Evergrande ảnh hưởng tới kinh tế toàn cầu ra sao?
Tác động trái chiều từ kinh tế Trung QuốcTác động trái chiều từ kinh tế Trung Quốc
"Bom nợ" 300 tỷ USD của ông lớn địa ốc Trung Quốc sắp nổ, ai bị ảnh hưởng?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 09:00