Trung Quốc hưởng lợi nhờ bán khí đốt tự nhiên sang châu Âu?

13:20 | 14/09/2022

|
Trung Quốc được cho là đang được hưởng lợi khi nhập khí đốt tự nhiên của Nga với giá rẻ và cung cấp cho châu Âu với mức giá cao hơn.

Trung Quốc dư thừa LNG

Tăng trưởng kinh tế chậm lại khiến một số công ty Trung Quốc dư thừa khí đốt tự nhiên (LNG) và họ đã xuất khẩu lượng khí đốt này sang châu Âu - nơi đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng.

Trung Quốc hưởng lợi nhờ bán khí đốt tự nhiên sang châu Âu? - 1
Tăng trưởng GDP của Trung Quốc (Ảnh: Trading Economics).

Ngoài ra, Trung Quốc cũng đang gia tăng các nguồn cung năng lượng nội địa bằng các nhà máy điện than, khiến nhu cầu về khí đốt tự nhiên ở đất nước này giảm thêm.

Trong khi đó, châu Âu đang đứng trước một cuộc khủng hoảng năng lượng lớn sau khi Nga "khóa van" dòng khí đốt tự nhiên qua đường ống Nord Stream 1. Điều này đã khiến các nước châu Âu phải bước vào cuộc chạy đua để lấp đầy các cơ sở lưu trữ khí đốt tự nhiên của mình trước khi mùa đông khắc nghiệt tới.

Giá khí đốt tự nhiên ở châu Âu đã tăng cao kỷ lục và cao hơn khoảng 200% so với cùng kỳ năm ngoái. Mức giá này cao hơn nhiều so với các thị trường lớn khác. Theo đánh giá của S&P, giá LNG đang được bán tại vùng Tây Bắc châu Âu với mức giá lên đến 47,3 USD/triệu BTU - tăng khoảng 65% so với trước khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra.

Nếu so với cùng kỳ năm ngoái, giá khí đốt giao sau trên sàn TTF đã tăng lên khoảng 6 lần. Giá năng lượng và chi phí sinh hoạt tăng cao khiến nguy cơ bất ổn xã hội lan rộng trên khắp châu Âu. Điều này cũng khiến nhiều doanh nghiệp trong khu vực phải tạm ngừng sản xuất.

Hưởng lợi nhờ bán sang châu Âu

Theo Bloomberg, Trung Quốc đang tăng cường nhập khẩu các lô hàng LNG từ Nga với giá rẻ. Nhà máy xuất khẩu LNG Sakhalin-2 ở phía Đông của Nga đã bán một số lô hàng cho Trung Quốc cho đến hết tháng 12 với mức giảm 50% so với giá giao ngay hiện tại.

Trung Quốc hưởng lợi nhờ bán khí đốt tự nhiên sang châu Âu? - 2
(Nguồn: Bloomberg).

Với nguồn cung LNG giá rẻ của Nga, các công ty tại Trung Quốc đang bán lại với mức giá cao. Cùng với lượng hàng hóa đã mua trước đó, doanh nghiệp tại Trung Quốc có thể thu được lợi nhuận khổng lồ từ việc bán lại cho các nước khác. Và với mức giá giao dịch cao trên thị trường, Nga vẫn có thể tiếp tục thu được lợi nhuận từ việc bán hàng dù cho có bán với mức chiết khấu cao.

"Có vẻ như Trung Quốc được hưởng lợi rất lớn khi mua khí LNG của Nga với mức giá rẻ và bán lại trực tiếp cho châu Âu với mức giá cao hơn." - ông Saul Kavonic, nhà phân tích năng lượng của Credit Suisse, đã trả lời với Bloomberg.

Theo báo cáo phân tích từ S&P Global, trong tháng 8 lượng nhập khẩu LNG của Trung Quốc từ Nga đã đạt mức cao nhất khoảng 611.000 tấn - mức cao nhất trong 2 năm qua.

Trong khi đó, theo Nikkei, hơn 4 triệu tấn LNG của Trung Quốc có thể đã được bán lại cho châu Âu, chiếm khoảng 7% tổng lượng nhập khẩu của khu vực này trong nửa đầu năm nay. Ví như Sinopec - một tập đoàn năng lượng lớn tại Trung Quốc - đã bán 45 chuyến hàng khí đốt trên thị trường quốc tế.

Theo Dân trí

EU tìm các giải pháp để giúp người tiêu dùng vượt qua khủng hoảng năng lượngEU tìm các giải pháp để giúp người tiêu dùng vượt qua khủng hoảng năng lượng
Khí đốt Nga tới châu Âu đã ổn định, đường ống Nord Stream 1 vẫn đóngKhí đốt Nga tới châu Âu đã ổn định, đường ống Nord Stream 1 vẫn đóng
Fitch Ratings: EU sẽ không nhận thêm khí đốt từ Nga cho đến cuối nămFitch Ratings: EU sẽ không nhận thêm khí đốt từ Nga cho đến cuối năm
10 thành viên EU phản đối kế hoạch áp giá trần khí đốt Nga10 thành viên EU phản đối kế hoạch áp giá trần khí đốt Nga
Nga khẳng định không bán dầu và khí đốt cho các nước áp giá trầnNga khẳng định không bán dầu và khí đốt cho các nước áp giá trần
EU chia rẽ trong việc áp giá trần đối với riêng khí đốt NgaEU chia rẽ trong việc áp giá trần đối với riêng khí đốt Nga

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,800 67,500
AVPL/SJC HCM 66,800 67,500
AVPL/SJC ĐN 66,800 67,500
Nguyên liệu 9999 - HN 54,500 54,950
Nguyên liệu 999 - HN 54,450 54,900
AVPL/SJC Cần Thơ 66,800 67,500
Cập nhật: 21/03/2023 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.750 55.900
TPHCM - SJC 66.700 67.500
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.750
Hà Nội - 66.700 67.500 20/03/2023 13:42:22
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.750
Đà Nẵng - 66.700 67.500 20/03/2023 13:42:22
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.750
Cần Thơ - 66.900 67.500 20/03/2023 16:27:27
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.750
Giá vàng nữ trang - 54.600 55.400 20/03/2023 13:42:22
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.300 41.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.800 23.200
Cập nhật: 21/03/2023 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,460 5,560
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,470 5,570
Vàng trang sức 99.99 5,395 5,520
Vàng trang sức 99.9 5,385 5,510
Vàng NL 99.99 5,400
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,670 6,750
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,630 6,730
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,680 6,750
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,460 5,560
Vàng NT, TT Thái Bình 5,470 5,570
Cập nhật: 21/03/2023 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,900 67,600
SJC 5c 66,900 67,620
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,900 67,630
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,900 55,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,900 56,000
Nữ Trang 99.99% 54,700 55,500
Nữ Trang 99% 53,650 54,950
Nữ Trang 68% 35,894 37,894
Nữ Trang 41.7% 21,296 23,296
Cập nhật: 21/03/2023 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,330.91 15,485.76 15,984.50
CAD 16,729.55 16,898.53 17,442.77
CHF 24,850.98 25,102.00 25,910.45
CNY 3,346.15 3,379.95 3,489.33
DKK - 3,314.39 3,441.73
EUR 24,493.15 24,740.56 25,864.44
GBP 27,971.50 28,254.04 29,164.00
HKD 2,928.13 2,957.71 3,052.97
INR - 284.95 296.37
JPY 174.63 176.40 184.88
KRW 15.55 17.27 18.94
KWD - 76,689.41 79,765.03
MYR - 5,202.22 5,316.32
NOK - 2,151.94 2,243.57
RUB - 291.59 322.83
SAR - 6,260.11 6,511.17
SEK - 2,197.39 2,290.96
SGD 17,120.92 17,293.86 17,850.84
THB 610.64 678.49 704.56
USD 23,380.00 23,410.00 23,750.00
Cập nhật: 21/03/2023 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,515 15,535 16,235
CAD 16,932 16,942 17,642
CHF 24,850 24,870 25,820
CNY - 3,357 3,497
DKK - 3,305 3,475
EUR #24,410 24,420 25,710
GBP 28,376 28,386 29,556
HKD 2,876 2,886 3,081
JPY 175.21 175.36 184.91
KRW 15.9 16.1 19.9
LAK - 0.7 1.65
NOK - 2,133 2,253
NZD 14,454 14,464 15,044
SEK - 2,198 2,333
SGD 17,064 17,074 17,874
THB 639.47 679.47 707.47
USD #23,355 23,365 23,785
Cập nhật: 21/03/2023 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,433 23,433 23,733
USD(1-2-5) 23,213 - -
USD(10-20) 23,386 - -
GBP 28,092 28,261 29,325
HKD 2,941 2,962 3,048
CHF 24,938 25,088 25,879
JPY 175.38 176.44 184.73
THB 653.38 659.98 720.8
AUD 15,402 15,495 15,973
CAD 16,809 16,910 17,436
SGD 17,208 17,312 17,814
SEK - 2,205 2,279
LAK - 1.07 1.48
DKK - 3,322 3,433
NOK - 2,159 2,233
CNY - 3,362 3,474
RUB - 277 355
NZD 14,466 14,553 14,912
KRW 16.1 - 18.87
EUR 24,671 24,738 25,858
TWD 697.2 - 792.79
MYR 4,915.17 - 5,400.84
Cập nhật: 21/03/2023 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,390.00 23,420.00 23,750.00
EUR 24,760.00 24,779.00 25,855.00
GBP 28,213.00 28,383.00 29,127.00
HKD 2,945.00 2,957.00 3,055.00
CHF 24,982.00 25,082.00 25,839.00
JPY 174.97 175.17 182.59
AUD 15,483.00 15,545.00 16,161.00
SGD 17,313.00 17,383.00 17,832.00
THB 670.00 673.00 715.00
CAD 16,944.00 17,012.00 17,447.00
NZD 0.00 14,529.00 15,060.00
KRW 0.00 17.34 19.98
Cập nhật: 21/03/2023 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 23.443 23.718
GBP 28.609 28.975
EUR 25.041 25.449
CAD 17.054 17.412
CHF 25.233 25.602
AUD 15.608 15.964
JPY 178,14 182,72
Cập nhật: 21/03/2023 08:00