EU chia rẽ trong việc áp giá trần đối với riêng khí đốt Nga

18:27 | 11/09/2022

1,234 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một số quốc gia châu Âu lo ngại việc áp giá trần đối với khí đốt Nga sẽ khiến Moscow ngừng toàn bộ nguồn cung khí đốt cho châu Âu.

Brussels đang đối mặt với sức ép từ ít nhất 10 quốc gia ở châu Âu trong việc thực hiện áp giá trần khí đốt đối với tất cả nguồn cung khi các chính phủ cảnh báo rằng, việc chỉ áp giá trần đối với khí đốt Nga có thể khiến Tổng thống Nga Putin cắt hoàn toàn nguồn cung cho châu Âu.

EU chia rẽ trong việc áp giá trần đối với riêng khí đốt Nga - 1
Một số quốc gia châu Âu lo ngại việc áp giá trần đối với khí đốt Nga sẽ khiến Moscow cắt toàn bộ nguồn cung khí đốt cho châu Âu (Ảnh: Getty)

Theo Financial Times, các quốc gia thành viên EU phản đối đề xuất của Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) Ursula von der Leyen trong việc chỉ áp giá trần đối với khí đốt Nga, bao gồm cả Itlay, Ba Lan và Hy lạp.

Họ cho rằng, việc thiếu đồng thuận trong việc áp giá trần khí đốt có nghĩa là đề xuất này chỉ được thảo luận một cách chóng vánh tại cuộc họp khẩn của các bộ trưởng năng lượng châu Âu vừa diễn ra hôm 9/9. Cuộc họp nhằm thảo luận các biện pháp giúp người tiêu dùng và doanh nghiệp vượt qua cuộc khủng hoảng năng lượng.

Điện Kremlin đã cảnh báo sẽ ngừng toàn bộ nguồn cung năng lượng tới châu Âu nếu châu Âu áp giá trần với khí đốt. Nguồn cung khí đốt Nga cho châu Âu đã bị cắt giảm khoảng 80%, xuống còn 84 triệu mét khối mỗi ngày kể từ khi cuộc chiến tại Ukraine nổ ra.

"Thành thực mà nói, người Nga có thể sẽ trả đũa về điều này", ông Nikos Tsafos, cố vấn năng lượng chính của Thủ tướng Hy Lạp Kyriakos Mitsotakis, nói với Financial Times.

Bộ trưởng chuyển đổi năng lượng của Italy Roberto Cingolani lại ủng hộ việc áp giá trần "ở mức hợp lý" và cho tất cả nguồn cung.

Một quan chức cấp cao của EU cho biết, "mọi người đều sợ hiệu ứng domino" nếu Nga cắt đứt nguồn cung bởi các nước châu Âu vẫn quá phụ thuộc vào nguồn cung năng lượng của Nga.

Cuộc chiến tại Ukraine đã thôi thúc châu Âu giảm phụ thuộc vào năng lượng Nga vốn đã diễn ra trong hàng thập kỷ, song khối này đang thiếu các giải pháp thay thế ngắn hạn.

Nỗ lực tìm nguồn cung cấp mới, kết hợp với quyết định khóa van dòng chảy khí đốt qua đường ống của Moscow cho đến khi lệnh trừng phạt được dỡ bỏ, đã khiến giá khí đốt ở châu Âu tăng vọt. Việc giá khí đốt liên tiếp tăng cao khiến giá điện trên châu Âu cũng tăng lên, làm tăng nguy cơ mất điện và phải phân bổ năng lượng trong mùa đông này.

Các quan chức EU cho rằng, việc thực thi giá trần đối với khí đốt Nga có thể sẽ cần phải được toàn bộ 27 quốc gia thông qua, bởi vì nó được coi như một lệnh trừng phạt của khối này đối với Nga. Mức giá trần chung cho khí đốt có thể đạt được thông qua với sự tán thành của đa số.

Tuy nhiên, Hungary, Áo và Hà Lan đã lên tiếng bảo lưu về việc áp giá trần chung cho tất cả các nguồn cung.

Thủ tướng Hà Lan Mark Rutte cho biết tại cuộc họp ở Rotterdam cùng với bà von der Leyen, Hà Lan đã có "quan điểm tích cực hơn" về đề xuất của EC áp giá trần đối với Nga.

Bộ trưởng Năng lượng Bỉ Tinne Van der Straeten cho rằng sự chia rẽ về việc áp giá trần khí đốt chủ yếu là do các vấn đề kỹ thuật mà các thành viên trong ủy ban có thể giải quyết.

Những người ủng hộ áp giá trần cho toàn bộ khí đốt nhập khẩu cho rằng châu Âu nên đặt mức giá cao hơn so với mức giá hiện nay ở châu Á và Mỹ nhằm đảo bảm thu hút được các nhà giao dịch quốc tế đưa hàng đến châu Âu.

Theo Dân trí

Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (5-11/9)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (5-11/9)
Thế giới thiếu nghiêm trọng tàu chở LNGThế giới thiếu nghiêm trọng tàu chở LNG
Tại sao Nga và phương Tây phải “tự làm khổ nhau”?Tại sao Nga và phương Tây phải “tự làm khổ nhau”?
Indonesia muốn lại mua cổ phần của Shell trong dự án khí đốt lớnIndonesia muốn lại mua cổ phần của Shell trong dự án khí đốt lớn
Mỹ lại “xúi” châu Âu bỏ năng lượng của NgaMỹ lại “xúi” châu Âu bỏ năng lượng của Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 18:00