EU chia rẽ trong việc áp giá trần đối với riêng khí đốt Nga

18:27 | 11/09/2022

1,215 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một số quốc gia châu Âu lo ngại việc áp giá trần đối với khí đốt Nga sẽ khiến Moscow ngừng toàn bộ nguồn cung khí đốt cho châu Âu.

Brussels đang đối mặt với sức ép từ ít nhất 10 quốc gia ở châu Âu trong việc thực hiện áp giá trần khí đốt đối với tất cả nguồn cung khi các chính phủ cảnh báo rằng, việc chỉ áp giá trần đối với khí đốt Nga có thể khiến Tổng thống Nga Putin cắt hoàn toàn nguồn cung cho châu Âu.

EU chia rẽ trong việc áp giá trần đối với riêng khí đốt Nga - 1
Một số quốc gia châu Âu lo ngại việc áp giá trần đối với khí đốt Nga sẽ khiến Moscow cắt toàn bộ nguồn cung khí đốt cho châu Âu (Ảnh: Getty)

Theo Financial Times, các quốc gia thành viên EU phản đối đề xuất của Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) Ursula von der Leyen trong việc chỉ áp giá trần đối với khí đốt Nga, bao gồm cả Itlay, Ba Lan và Hy lạp.

Họ cho rằng, việc thiếu đồng thuận trong việc áp giá trần khí đốt có nghĩa là đề xuất này chỉ được thảo luận một cách chóng vánh tại cuộc họp khẩn của các bộ trưởng năng lượng châu Âu vừa diễn ra hôm 9/9. Cuộc họp nhằm thảo luận các biện pháp giúp người tiêu dùng và doanh nghiệp vượt qua cuộc khủng hoảng năng lượng.

Điện Kremlin đã cảnh báo sẽ ngừng toàn bộ nguồn cung năng lượng tới châu Âu nếu châu Âu áp giá trần với khí đốt. Nguồn cung khí đốt Nga cho châu Âu đã bị cắt giảm khoảng 80%, xuống còn 84 triệu mét khối mỗi ngày kể từ khi cuộc chiến tại Ukraine nổ ra.

"Thành thực mà nói, người Nga có thể sẽ trả đũa về điều này", ông Nikos Tsafos, cố vấn năng lượng chính của Thủ tướng Hy Lạp Kyriakos Mitsotakis, nói với Financial Times.

Bộ trưởng chuyển đổi năng lượng của Italy Roberto Cingolani lại ủng hộ việc áp giá trần "ở mức hợp lý" và cho tất cả nguồn cung.

Một quan chức cấp cao của EU cho biết, "mọi người đều sợ hiệu ứng domino" nếu Nga cắt đứt nguồn cung bởi các nước châu Âu vẫn quá phụ thuộc vào nguồn cung năng lượng của Nga.

Cuộc chiến tại Ukraine đã thôi thúc châu Âu giảm phụ thuộc vào năng lượng Nga vốn đã diễn ra trong hàng thập kỷ, song khối này đang thiếu các giải pháp thay thế ngắn hạn.

Nỗ lực tìm nguồn cung cấp mới, kết hợp với quyết định khóa van dòng chảy khí đốt qua đường ống của Moscow cho đến khi lệnh trừng phạt được dỡ bỏ, đã khiến giá khí đốt ở châu Âu tăng vọt. Việc giá khí đốt liên tiếp tăng cao khiến giá điện trên châu Âu cũng tăng lên, làm tăng nguy cơ mất điện và phải phân bổ năng lượng trong mùa đông này.

Các quan chức EU cho rằng, việc thực thi giá trần đối với khí đốt Nga có thể sẽ cần phải được toàn bộ 27 quốc gia thông qua, bởi vì nó được coi như một lệnh trừng phạt của khối này đối với Nga. Mức giá trần chung cho khí đốt có thể đạt được thông qua với sự tán thành của đa số.

Tuy nhiên, Hungary, Áo và Hà Lan đã lên tiếng bảo lưu về việc áp giá trần chung cho tất cả các nguồn cung.

Thủ tướng Hà Lan Mark Rutte cho biết tại cuộc họp ở Rotterdam cùng với bà von der Leyen, Hà Lan đã có "quan điểm tích cực hơn" về đề xuất của EC áp giá trần đối với Nga.

Bộ trưởng Năng lượng Bỉ Tinne Van der Straeten cho rằng sự chia rẽ về việc áp giá trần khí đốt chủ yếu là do các vấn đề kỹ thuật mà các thành viên trong ủy ban có thể giải quyết.

Những người ủng hộ áp giá trần cho toàn bộ khí đốt nhập khẩu cho rằng châu Âu nên đặt mức giá cao hơn so với mức giá hiện nay ở châu Á và Mỹ nhằm đảo bảm thu hút được các nhà giao dịch quốc tế đưa hàng đến châu Âu.

Theo Dân trí

Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (5-11/9)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (5-11/9)
Thế giới thiếu nghiêm trọng tàu chở LNGThế giới thiếu nghiêm trọng tàu chở LNG
Tại sao Nga và phương Tây phải “tự làm khổ nhau”?Tại sao Nga và phương Tây phải “tự làm khổ nhau”?
Indonesia muốn lại mua cổ phần của Shell trong dự án khí đốt lớnIndonesia muốn lại mua cổ phần của Shell trong dự án khí đốt lớn
Mỹ lại “xúi” châu Âu bỏ năng lượng của NgaMỹ lại “xúi” châu Âu bỏ năng lượng của Nga

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,904 16,004 16,454
CAD 18,057 18,157 18,707
CHF 27,060 27,165 27,965
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,269 26,304 27,564
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,564 14,614 15,131
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,939 18,039 18,639
THB 629.19 673.53 697.19
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 16:00