Trung Quốc giàu hay nghèo?

06:57 | 31/05/2020

400 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Trung Quốc là nước giàu hay nghèo?”, một trong những câu hỏi được đặt ra nhiều nhất sau khi Thủ tướng Trung Quốc Lý Khắc Cường đã đưa ra một loạt các dữ liệu về kinh tế gây tranh cãi.

Vào hôm 28/5, Thủ tướng Lý Khắc Cường đã tuyên bố Trung Quốc hiện đang có đến 600 triệu người có mức thu nhập hàng tháng dưới 1.000 NDT (khoảng 140 USD).

Trung Quốc giàu hay nghèo?
Mọi tranh luận đều đã muốn phản ánh một thực trạng tại Trung Quốc về việc thu nhập không được phân chia đồng đều. Ảnh: Chinadaily

“Số tiền này chỉ đủ để trả tiền thuê nhà hàng tháng tại một thành phố tầm trung ở Trung Quốc”, ông Lý nhấn mạnh.

Những tuyên bố của Thủ tướng Lý Khắc Cường càng làm gia tăng thêm lập luận về việc Trung Quốc thực chất là quốc gia tương đối nghèo, vì hơn 40% trong số 1,4 tỷ dân hiện đang sống với thu nhập hàng ngày chưa đến 5 USD.

Tuy nhiên, những lời phát biểu của ông Ning Jizhe- quan chức đứng đầu Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc NBS tuyên bố vào chủ nhật tuần trước lại ngược lại với ông Lý.

Ông Ning cho rằng nước này đã tích lũy được khối tài sản khổng lồ 1.300 nghìn tỷ NDT (182 nghìn tỷ USD) dưới dạng cơ sở hạ tầng vào cuối năm 2019 và có thể hiểu rằng bình quân mỗi người dân Trung Quốc sở hữu khối tài sản cơ sở hạ tầng gần 1 triệu NDT.

Tuyên bố này sau đó bị chế giễu rộng rãi trên cả nước vì một số lượng lớn người Trung Quốc ở các vùng nông thôn vẫn đang trong tình trạng đói nghèo.

Vào hồi tháng 4, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc cũng đã gây ra một cuộc tranh cãi lớn không kém khi công bố kết quả khảo sát cho thấy các hộ gia đình Trung Quốc ở thành thị đang sở hữu tài sản bình quân 3,2 triệu NDT/cá nhân vào cuối năm 2019, bao gồm cả tài sản tài chính và phi tài chính. Cuộc khảo sát được thực hiện với hơn 30.000 hộ gia đình nhưng đã bị dư luận phản ứng dữ dội vì con số “phi thực tế”, đến nỗi tạp chí công bố khảo sát này - China Finance đã phải gỡ bỏ bài viết ngay sau đó.

Trung Quốc giàu hay nghèo?
Mọi tranh luận kể trên đều đã phản ánh một thực trạng tại Trung Quốc về việc thu nhập không được phân chia đồng đều. Ảnh: Pinterest

Thực chất, Trung Quốc là quốc gia có thu nhập trung bình với khoảng 10.000 USD/người mỗi năm và cũng là quốc gia có khoảng cách giàu nghèo lớn nhất trên thế giới.

Điểm nổi bật ở đây đó là, phân phối thu nhập phần lớn phụ thuộc vào phía nhà nước, dẫn đến một tình huống thường được gọi là “chính phủ giàu, dân nghèo”.

Hệ số Gini - thước đo bất bình đẳng giàu nghèo trong nền kinh tế của Trung Quốc đã tăng mạnh lên 0,4670 từ năm 2017, phản ánh bất bình đẳng thu nhập nghiêm trọng. Trong hai năm gần đây, chính phủ Trung Quốc đã ngừng công bố hệ số này.

Chênh lệch thu nhập giữa cư dân nông thôn và thành thị càng làm cho bức tranh kinh tế Trung Quốc thêm phức tạp.

“Rất nhiều các du khách nước ngoài đến thăm quan Bắc Kinh, Thượng Hải hay Quảng Châu và thốt lên ngạc nhiên vì Trung Quốc dường như còn giàu hơn cả Mỹ hoặc các quốc gia ở châu Âu”, một tài khoản truyền thông xã hội có tên Niutanqin có liên kết với tờ Tân Hoa Xã mới đây cho hay.

“Tuy vậy, Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng Châu chỉ đại diện cho một phần Trung Quốc. Có một Trung Quốc khác tại một góc khuất khác”.

Theo như trung tâm phân tích dữ liệu Trung Quốc, thu nhập bình quân đầu người khả dụng của Trung Quốc trong năm 2019 là 30.733 NDT (4.300 USD), tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong khi đó, thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn chỉ ở mức 16.021 NDT, tương đương 1.335 NDT mỗi tháng.

Mức lương thấp ở vùng nông thôn, khu vực chiếm khoảng 40% dân số Trung Quốc, đang cản trở những nỗ lực của Bắc Kinh trong việc chuyển đổi trọng tâm mô hình kinh tế quốc gia sang nhu cầu tiêu dùng trong nước, ít phụ thuộc vào thị trường quốc tế.

Rõ ràng, thị trường tỷ dân của Trung Quốc có tiềm năng đặc biệt to lớn trong tạo động lực phát triển kinh tế, nhưng sức mua và mức chi tiêu của thị trường này so với các nước phương Tây vẫn còn nhiều điều chưa “đạt chuẩn”.

Năm ngoái, Li Xunlei- một nhà kinh tế tại công ty chứng khoán Zhongtai ở Thượng Hải đã ước tính có tới 1 tỷ người Trung Quốc có thể chưa từng được đặt chân lên máy bay.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,311 16,411 16,861
CAD 18,302 18,402 18,952
CHF 27,342 27,447 28,247
CNY - 3,460 3,570
DKK - 3,598 3,728
EUR #26,742 26,777 28,037
GBP 31,373 31,423 32,383
HKD 3,165 3,180 3,315
JPY 159.6 159.6 167.55
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,278 2,358
NZD 14,877 14,927 15,444
SEK - 2,290 2,400
SGD 18,211 18,311 19,041
THB 632.52 676.86 700.52
USD #25,158 25,158 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:45