Trung Quốc bên bờ khủng hoảng tài chính

09:43 | 22/03/2016

2,086 lượt xem
|
Các dữ liệu về nền kinh tế được ông Evan Lorenz – một chuyên gia về Trung Quốc phân tích trên Epoch Times cho thấy, nền kinh tế Trung Quốc đang đứng trước nguy cơ khủng hơn nghiêm trọng.
trung quoc ben bo khung hoang tai chinh
 

Những năm qua, với tốc độ tăng trưởng được đánh giá là “thần tốc”, kinh tế Trung Quốc nhanh chóng vươn lên là nền kinh tế hàng đầu thế giới và hiện chỉ đứng sau Hoa Kỳ. Các sản phẩm hàng hóa của Trung Quốc có mặt tại hầu hết các quốc gia, vùng lãnh thổ. Ở chiều ngược lại, Trung Quốc với khoảng 1,4 tỉ dân cũng được biết đến là thị trường tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng xa xỉ hàng đầu thế giới… Tầm ảnh hưởng của Trung Quốc đến các thị trường khác vì thế cũng vô cùng lớn. Và mọi sự biến động của nền kinh tế Trung Quốc đều tạo lên những tác động rất lớn đến nền kinh tế toàn cầu.

Vậy nên khoảng 2 – 3 năm gần đây, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu, kinh tế Trung Quốc có dấu hiệu chững lại, thậm chí, theo những dữ liệu được công bố thời gian gần đây, nhiều chuyên gia đã đưa ra những nhận định rất bi quan về khả năng xảy ra một cuộc khủng hoảng kinh tế ở Trung Quốc.

Trả lời trên Epoch Times, Evan Lorenz đề cập có vẻ như là bong bóng đầu tư quá mức của Trung Quốc đang bắt đầu gây ra những hậu quả xấu đối với Trung Quốc và phần còn lại của thế giới vào lúc này.

Và để khẳng định điều này, Evan Lorenz đưa số liệu Trung Quốc có một nền kinh tế với qui mô xấp xỉ 10 ngàn tỉ USD; hệ thống ngân hàng của Trung Quốc có qui mô khoảng hơn 29 ngản tỉ USD. Đồng thời dẫn lời nhà đồng sáng lập công ty phân tích JCapital Research Anne Stevenson-Yang sau khi xem xét số lượng các khoản vay và trái phiếu, những khoản phải được gia hạn hoặc đảo nợ rằng: Các ngân hàng đang đảo nợ cho các khoản vay có vấn đề, thay vì thực sự xóa bỏ chúng. Vì thế, số liệu trên bảng cân đối tài sản của các ngân hàng trông rất đẹp, nhưng vấn đề này chỉ là đã bị chuyển cho tương lai. Điều đó sẽ có nghĩa là nợ xấu so với GDP là khoảng 68% và lần cuối mà Trung Quốc có bong bóng đầu tư quá mức là vào cuối năm 1999.

Nhưng theo những dữ liệu Evan Lorenz đưa ra thì vào năm 1999, nợ xấu của Trung Quốc được ước tính bằng 33% GDP. Như vậy, vấn đề nợ xấu của Trung Quốc đang phải đối diện đã gấp 2 lần so với năm 1999. Nhưng nếu như năm 1999, Trung Quốc đã có nhiều giải pháp để giải quyết nợ xấu và cũng chuẩn bị gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO); mở cửa nền kinh tế nhiều hơn cho đầu tư nước ngoài... như cho phép các ngân hàng Mỹ và các ngân hàng nước ngoài khác đến đầu tư thành lập các ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, mua lại cổ phần và nâng cao năng lực quản trị của các ngân hàng trong nước thì nay, Trung Quốc không còn có một WTO nữa để có thể tham gia, nền kinh tế của Trung Quốc đã được mở cho đầu tư nước ngoài, và hệ thống ngân hàng của Trung Quốc là lớn hơn nhiều so với phần còn lại của thế giới.

Quy mô ngân hàng của Trung Quốc cũng được xác định là quá lớn (khoảng 40% GDP toàn cầu) và đây là điều cũng không có tiền lệ. Tài sản các ngân hàng của Mỹ, đạt đỉnh điểm vào năm 1985, chiếm khoảng 33% GDP. Còn các ngân hàng của Nhật Bản, khi đồng Yên tăng mạnh trong những năm đầu 90 thì tổng tài sản cũng chỉ đạt đỉnh ở mức 27% GDP. Trong khi đó, những năm 1991, khi nhìn vào hệ thống ngân hàng của Nhật bản thì hầu như không có khả năng thanh toán. Nhưng họ cũng không xóa nợ và trong 20 năm tiếp theo, đó nền kinh tế Nhật Bản không có tăng trưởng thực sự.

Một giả định đã được đặt ra rằng, để giải quyết vấn đề nợ xấu, Trung Quốc cần phải đạt mức tăng trưởng kinh tế gấp đôi, tức vào khoảng 20% trong 6 tới 7 năm tới. Và theo Evan Lorenz thì đây là mức tăng trưởng kể cả những người lạc quan nhất cũng không thể nghĩ tới.

Trong khi đó, dân số có độ tuổi lao động của Trung Quốc đã lên đến đỉnh điểm vào năm 2015 (theo Ngân hàng Thế giới). Và lượng lao động này cũng sẽ bắt đầu giảm đi cùng với thời điểm mà nợ ở Trung Quốc đang ở mức khổng lồ như hiện nay.

“Bạn có rất nhiều khoản nợ mà bạn không có khă năng thanh toán, nó được gắn liền với rất nhiều tài sản mà không thể thực sự trả nợ, vì thế tăng trưởng sẽ chậm lại. Ngày hôm nay, Trung Quốc có một lượng lớn các nghĩa vụ tài chính mà nền kinh tế thật sự không thể thanh toán nổi. Khi nợ tăng trưởng ở một tốc độ nhanh hơn nhiều so với GDP danh nghĩa trong một số năm, điều đó là không bền vững và cuối cùng nó sẽ kết thúc. Có vẻ như Trung Quốc đã không còn khả năng trả các khoản nợ của mình liên quan đến các nghĩa vụ tài chính của Trung Quốc. Vấn đề hiện nay là Trung Quốc sẽ xử lý như thế nào trong tương lai”- Evan Lorenz nêu vấn đề.

Thách thức đặt ra với nền kinh tế Trung Quốc là vậy và để giải quyết vấn đề này cũng là điều không hề đơn giản. Bởi theo phân tích của Evan Lorenz, để giải quyết vấn đề này, Trung Quốc sẽ phải trải qua một cuộc khủng hoảng nợ rất lớn. Mà điều này sẽ làm tăng các khoản nợ không hiệu quả gắn liền với nhiều hơn nữa các sản phẩm không có hiệu quả.

(Còn tiếp)

Hải Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16614 16882 17459
CAD 18185 18461 19076
CHF 31973 32355 32999
CNY 0 3470 3830
EUR 29719 29991 31014
GBP 33756 34144 35076
HKD 0 3256 3457
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14650 15237
SGD 19645 19926 20445
THB 724 788 841
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26349
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26349
AUD 16790 16890 17817
CAD 18359 18459 19471
CHF 32164 32194 33768
CNY 0 3659.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29867 29897 31619
GBP 34037 34087 35848
HKD 0 3390 0
JPY 167.87 168.37 178.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14741 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19793 19923 20652
THB 0 753.6 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 15:00