Trump: Tôi không muốn đẩy Trung Quốc vào suy thoái

11:13 | 15/10/2018

201 lượt xem
|
Ông Trump giải thích Mỹ chỉ muốn đàm phán thỏa thuận công bằng với Trung Quốc và buộc nước này mở cửa thị trường.

Xuất hiện trong chương trình 60 Minutes của kênh CBS hôm qua, Tổng thống Mỹ - Donald Trump đã trả lời “Không” khi được hỏi có phải ông muốn đẩy kinh tế Trung Quốc vào một cuộc suy thoái nghiêm trọng. Dù vậy, sau đó, ông lại so sánh đà lao dốc của chứng khoán Trung Quốc từ sau khi Mỹ áp thuế nhập khẩu với diễn biến năm 1929 – năm bắt đầu cuộc Đại suy thoái tại Mỹ.

“Tôi muốn họ đàm phán một thỏa thuận công bằng với chúng ta. Tôi muốn họ mở cửa thị trường như chúng ta”, ông Trump cho biết. Trong cuộc phỏng vấn, Tổng thống Mỹ cũng nhắc lại lời đe dọa về việc đánh thêm thuế nhập khẩu lên hàng hóa từ Trung Quốc.

Trump: Tôi không muốn đẩy Trung Quốc vào suy thoái
Tổng thống Mỹ - Donald Trump trong cuộc phỏng vấn hôm qua. Ảnh: CBS

Đến nay, qua 3 vòng, Mỹ đã áp thuế lên số hàng hóa trị giá tổng cộng 250 tỷ USD từ Trung Quốc. Ông Trump cũng nhiều lần cảnh báo sẽ tiến tới đánh thuế toàn bộ sản phẩm từ nước này – tương đương hơn 500 tỷ USD. Trung Quốc cũng đã đáp trả với thuế đánh lên 110 tỷ USD hàng Mỹ.

Cùng ngày, trong cuộc phỏng vấn hiếm hoi trên Fox News, Đại sứ Trung Quốc tại Mỹ - Cui Tiankai khẳng định nước này không còn lựa chọn nào khác ngoài việc đáp trả cuộc chiến do Mỹ khởi xướng. “Chúng tôi chưa bao giờ muốn có chiến tranh thương mại. Nhưng nếu có ai đó khởi động một cuộc chiến thương mại chống lại chúng tôi, chúng tôi phải đáp trả và bảo vệ lợi ích của mình”, ông nói.

Trong một cuộc phỏng vấn gần đây với National Public Radio, Cui cũng cho biết Mỹ “chưa đủ” thiện chí khi đàm phán trong các vấn đề thương mại. Ông giải thích “Mỹ liên tục thay đổi lập trường, nên chúng tôi không biết chính xác họ muốn ưu tiên điều gì”.

Cuộc đối đầu giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đã khiến nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế cảnh báo ảnh hưởng đến tăng trưởng toàn cầu. Đầu tuần trước, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu xuống 3,7% năm nay và năm tới, do căng thẳng thương mại. Tăng trưởng của Mỹ và Trung Quốc năm sau cũng bị hạ lần lượt xuống 2,5% và 6,2% năm sau.

Xung đột thương mại cũng được coi là một trong những nguyên nhân khiến thị trường chứng khoán toàn cầu tuần trước lao dốc. Wall Street mất điểm mạnh nhất 8 tháng, còn chứng khoán Trung Quốc cũng xuống đáy 4 năm.

Theo VnExpress.net

“Phát súng” đáp trả của Trung Quốc trong cuộc chiến thương mại với Mỹ
Lối thoát cuối đường hầm cho bế tắc thương mại Mỹ - Trung
Mỹ nói chiến tranh thương mại không đe dọa kinh tế thế giới
Xung đột thương mại Mỹ - Trung, hàng Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Trang sức 99.9 15,060 ▲360K 15,210 ▲310K
NL 99.99 15,070 ▲360K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,070 ▲360K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Nghệ An 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Hà Nội 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,507 ▲36K 15,222 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,507 ▲36K 15,223 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,493 ▲34K 1,515 ▲34K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,493 ▲34K 1,516 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1289K 150 ▼1316K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲3366K 148,515 ▲3366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲2550K 112,661 ▲2550K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▼82882K 10,216 ▼89632K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲2074K 91,659 ▲2074K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1983K 87,609 ▲1983K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1418K 62,706 ▲1418K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Cập nhật: 17/10/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16504 16772 17349
CAD 18216 18492 19108
CHF 32651 33035 33681
CNY 0 3470 3830
EUR 30190 30464 31490
GBP 34599 34991 35922
HKD 0 3260 3461
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14755 15342
SGD 19824 20106 20628
THB 722 785 839
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26356
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,155 26,155 26,356
USD(1-2-5) 25,109 - -
USD(10-20) 25,109 - -
EUR 30,435 30,459 31,595
JPY 172.22 172.53 179.63
GBP 35,027 35,122 35,921
AUD 16,843 16,904 17,338
CAD 18,467 18,526 19,039
CHF 32,998 33,101 33,766
SGD 20,005 20,067 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.84 783.4 833.76
NZD 14,815 14,953 15,292
SEK - 2,756 2,839
DKK - 4,071 4,185
NOK - 2,581 2,655
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,849.44 - 6,556.21
TWD 778.55 - 936.72
SAR - 6,925.62 7,244.45
KWD - 84,082 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16729 16829 17437
CAD 18406 18506 19112
CHF 32865 32895 33811
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30376 30406 31434
GBP 34911 34961 36064
HKD 0 3390 0
JPY 171.76 172.26 179.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14891 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19988 20118 20851
THB 0 754.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 12000000 12000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 10:45