“Phát súng” đáp trả của Trung Quốc trong cuộc chiến thương mại với Mỹ

08:33 | 15/10/2018

380 lượt xem
|
Trung Quốc đã bất ngờ bán 3 tỷ USD trái phiếu chính phủ Mỹ và đây là lần thứ 3 Bắc Kinh tiến hành động thái này trong bối cảnh căng thẳng thương mại Mỹ - Trung vẫn chưa hạ nhiệt.
phat sung dap tra cua trung quoc trong cuoc chien thuong mai voi my
Bộ trưởng Tài chính Mỹ Steve Mnuchin (Ảnh: AFP)

Reuters dẫn thông báo của Bộ Tài chính Mỹ cho biết Trung Quốc đã bán 1,5 tỷ USD trái phiếu kỳ hạn 5 năm ở mức lãi suất 3,25%, 1 tỷ USD trái phiếu kỳ hạn 10 năm ở mức lãi suất 3,5% và 500 triệu USD trái phiếu kỳ hạn 30 năm ở mức lãi suất 4%. Đây là lần thứ 3 trong vòng 14 năm qua Trung Quốc có động thái như vậy và là lần đầu tiên có liên quan tới trái phiếu kỳ hạn 30 năm.

Theo RT, Trung Quốc là chủ nợ lớn nhất của Mỹ. Tính đến tháng 7 năm nay, Trung Quốc nắm giữ 1,17 nghìn tỷ USD trái phiếu chính phủ Mỹ.

Động thái trên của Trung Quốc diễn ra đúng vào thời điểm đồng nhân dân tệ mất giá 10% so với đồng USD trong bối cảnh chiến tranh thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới tiếp tục leo thang. Đây được cho là động thái bất thường của Trung Quốc vì thường các nước chờ thị trường ổn định rồi mới bắt đầu bán trái phiếu.

Liên quan tới các biện pháp trả đũa thương mại gần đây giữa hai nước, Trung Quốc đã dừng mua dầu từ Mỹ. Tính đến tháng 8, lượng dầu thô trung bình do Trung Quốc nhập khẩu từ Mỹ khoảng 334.880 thùng/ngày, đưa Bắc Kinh trở thành nhà nhập khẩu dầu lớn thứ 2 của Mỹ sau Canada.

Mỹ cho đến nay đã áp thuế đối với 200 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc. Bắc Kinh cũng đáp trả bằng việc đánh thuế vào 60 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ.

Bất chấp việc Trung Quốc bán tháo trái phiếu chính phủ Mỹ, Bộ trưởng Tài chính Mỹ Steve Mnuchin cho biết ông không lo lắng về đòn đáp trả này của Bắc Kinh vì nhiều nước vẫn có nhu cầu sở hữu trái phiếu của Mỹ.

“Nếu họ quyết định rằng họ không muốn giữ chúng nữa, vẫn còn những người mua khác. Và rõ ràng, việc này sẽ rất tốn kém đối với họ”, Bộ trưởng Munchin nói.

“Họ đang nhìn nhận vấn đề kinh tế tương tự cách nhìn của chúng tôi. Đó không phải là điều khiến tôi mất ngủ”, ông Mnuchin nói trong cuộc phỏng vấn với CNBC từ Indonesia - nơi diễn ra các cuộc họp của Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới.

Theo CNBC, việc nắm giữ trái phiếu chính phủ Mỹ cũng mang lại lợi ích cho Trung Quốc khi Bắc Kinh thu về hàng tỷ USD lãi suất từ khối tài sản này. Bộ trưởng Mnuchin cũng bảo vệ quyết định áp thuế đối với hàng nhập khẩu Trung Quốc của Tổng thống Donald Trump, gọi đây là công cụ đàm phán rất quan trọng trong quan hệ thương mại song phương.

Cố vấn kinh tế cấp cao Nhà Trắng Larry Kudlow gần đây cho biết chính quyền Mỹ đang chuẩn bị cho cuộc gặp giữa Tổng thống Donald Trump và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình bên lề hội nghị thượng đỉnh G20 tổ chức tại Argentina vào tháng 11. Theo Bộ trưởng Mnuchin, cuộc gặp này có thể diễn ra nếu Washington tin rằng nó sẽ mang lại những kết quả tích cực.

“Nếu chúng tôi nghĩ rằng cuộc gặp có thể tạo ra hướng đi tích cực, tôi chắc chắn tổng thống sẽ tiến hành cuộc gặp này. Nhưng chúng tôi cũng cần chuẩn bị trước để đảm bảo rằng sẽ có sự thay đổi và chúng tôi sẽ có một mối quan hệ thương mại cân bằng hơn”, Bộ trưởng Tài chính Mỹ nhấn mạnh.

Theo Bộ trưởng Mnuchin, việc kiểm soát tiền tệ cũng đóng vai trò rất quan trọng trong đàm phán thương mại với Trung Quốc. Washington từng cáo buộc Bắc Kinh thao túng tiền tệ để giành được lợi thế thương mại.

Theo Dân trí

phat sung dap tra cua trung quoc trong cuoc chien thuong mai voi myLối thoát cuối đường hầm cho bế tắc thương mại Mỹ - Trung
phat sung dap tra cua trung quoc trong cuoc chien thuong mai voi myMỹ nói chiến tranh thương mại không đe dọa kinh tế thế giới
phat sung dap tra cua trung quoc trong cuoc chien thuong mai voi myXung đột thương mại Mỹ - Trung, hàng Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16505 16774 17351
CAD 18151 18427 19041
CHF 31951 32332 32976
CNY 0 3470 3830
EUR 29746 30018 31041
GBP 33755 34144 35078
HKD 0 3262 3464
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14466 15052
SGD 19687 19969 20489
THB 730 794 847
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 14:00