Trên 30.000 tỷ đồng đổ vào mua chứng khoán ngày hôm nay

14:34 | 06/08/2021

306 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rốt cuộc điều gì đến cũng đã đến. Thị trường sau 9 phiên liên tục tăng điểm và tiếp tục tăng trong sáng nay, đến phiên chiều, VN-Index đã quay đầu giảm. Dòng tiền vào mạnh dạn hơn khi chỉ số giảm sâu.

Thực tế là VN-Index đã có lúc vượt ngưỡng 1.350 điểm ở những phút đầu tiên của phiên chiều, đạt gần 1.352 điểm. Tuy nhiên, sau đó áp lực chốt lời mạnh đã khiến VN-Index tuột dốc một mạch và đóng phiên ở mức thấp nhất, giảm 4,1 điểm tương ứng 0,31% còn 1.341,45 điểm.

Nói cách khác, chỉ trong phiên chiều, VN-Index đã dao động trong khoảng từ mức cao nhất đến mức thấp nhất phiên, biên 10 điểm. Cổ phiếu VN30-Index bị "xả" đáng kể và khiến VN30-Index lao dốc từ mốc 1.491 điểm xuống mức đóng cửa thấp nhất là 1.476,79 điểm, ghi nhận giảm 9,67 điểm tương ứng 0,65% trong phiên. Giảm mạnh hơn VN-Index nhưng chênh lệch giữa hai chỉ số vẫn rất lớn, lên tới trên 130 điểm.

HNX-Index rung lắc và đóng cửa tại mốc tham chiếu 325,46 điểm; UPCoM-Index tăng nhẹ 0,35 điểm tương ứng 0,4% lên 88,28 điểm. Điểm tích cực là vào phiên chiều, nhà đầu tư đã canh nhịp giảm của chỉ số để giải ngân. Việc giải ngân sớm có thể sẽ giúp nhà đầu tư hưởng lợi về "T+" so với việc chờ đến tuần sau. Theo đó, tổng giá trị giao dịch khớp lệnh trên HSX phiên này đạt 22.511,16 tỷ đồng, khối lượng khớp đạt 736,16 triệu đơn vị.

HNX có 135,32 triệu cổ phiếu khớp lệnh tương ứng 3.232,45 tỷ đồng và UPCoM có 101,84 triệu cổ phiếu khớp lệnh tương ứng 1.390,5 tỷ đồng. Tổng khối lượng giao dịch (tính cả giao dịch thỏa thuận) trên toàn thị trường trong phiên lên tới 30.316 tỷ đồng, trong đó trên HSX là 24.355 tỷ đồng.

Phần lớn cổ phiếu trong rổ VN30 giảm giá. STB giảm 2,4%; VPB giảm 1,9%; SSI giảm 1,9%; GVR giảm 1,9%; GAS, HDB, VCB, TCB, MBB, ACB, TPB đều giảm. Như vậy, chủ yếu là cổ phiếu ngành tài chính bị điều chỉnh ở phiên này.

Ngược lại, VHM vẫn tăng 2%; POW tăng 1,9%; KDH, PLX, VJC, VNM, BVH, PNJ tăng giá. "Họ" FLC trong những phiên vừa qua tăng "nóng" thì đến nay "quay xe". Ngoại trừ FLC vẫn tăng 1,3% thì các mã còn lại đều giảm. AMD giảm 6%; ART giảm 3,2%; KLF giảm 2,4%; ROS giảm 1,5%; HAI giảm 0,5%.

Đáng nói là trong bối cảnh thị trường chung suy giảm thì VNSML-Index vẫn tăng 6,61 điểm tương ứng 0,48%. ITD, DTA, TCD, VRC, MHC, SGR, DAH tăng trần. HAH, EVG và KMR mặc dù để mất mức giá trần đạt được trong phiên nhưng vẫn tăng rất mạnh.

Một tín hiệu tích cực của thị trường là khối ngoại vẫn duy trì mua ròng trên HSX với giá trị hơn 36 tỷ đồng (tổng mua trên 1.120 tỷ đồng), tập trung tại SSI, STB, DXG, LPB…

Trên 30.000 tỷ đồng đổ vào mua chứng khoán ngày hôm nay - 1
Thị trường diễn biến tương đối gay cấn trong phiên sáng nay (6/8) - Ảnh chụp màn hình.

Phiên sáng nay, lực cầu tốt trong khi bên nắm giữ cổ phiếu chưa có động thái chốt lời ồ ạt; do vậy, VN-Index vẫn đạt được đà tăng, chuẩn bị công phá ngưỡng cản 1.350 điểm.

Vượt qua ngưỡng 1.340 đầy ngoạn mục trong phiên hôm, còn ngưỡng cản tiếp theo 1.350 điểm không hề dễ dàng với VN-Index.

Chỉ số nhiều lần cán mốc 1.350 điểm trong sáng nay (6/8) tuy nhiên vẫn loay hoay và sau đó phải thoái lui. Tạm đóng cửa phiên buổi sáng, VN-Index tăng 2,19 điểm tương ứng 0,16% lên 1.347,74 điểm. Nếu duy trì được trạng thái tăng đến hết phiên chiều thì đây sẽ là phiên tăng thứ 10 liên tiếp của chỉ số.

VN30-Index cũng gặp khó với mốc 1.500 điểm. Trạng thái giằng co, đi ngang của thị trường khiến giới đầu tư căng thẳng. Tuy vậy, do đã có tiền lệ biến động mạnh sau 14h xảy ra ở các phiên trước đây, theo đó, giới đầu tư vẫn cầm cự để theo dõi diễn biến thay vì vội vàng chốt lời.

VN30-Index hiện tăng nhẹ 0,5 điểm tương ứng 0,03% lên 1.486,96 điểm trong khi HNX-Index tăng 0,94 điểm tương ứng 0,29% lên 326,4 điểm và UPCoM-Index tăng 0,51 điểm tương ứng 0,58% lên 88,44 điểm.

VHM đang là cổ phiếu có sự ảnh hưởng đáng kể nhất đến diễn biến thị trường chung. Riêng sáng nay, mã này đóng góp tới 1,89 điểm cho Vn-Index. Bên cạnh đó, VNM, CTG, KDH, POW, DIG, PLX cũng tăng giá và có tác động tích cực.

Độ rộng thị trường vẫn nghiêng về phía các mã xanh với 445 mã tăng giá, 58 mã tăng trần so với 366 mã giảm, 18 mã giảm sàn.

Cổ phiếu ngành bất động sản hoạt động tích cực, đặc biệt là những mã trong nhóm vốn hóa nhỏ và vừa. TDH tăng trần lên 7.550 đồng; DIG tăng 5,8%; HDG tăng 3,4%; LHG tăng 3,3%; VRC tăng 3%; IJC tăng 2,9%; KDH tăng 2,9%; NTL tăng 2,8%.

So với mặt bằng chung của thị trường, cổ phiếu nhỏ đang có lợi thế trong bối cảnh thị trường đi ngang. VNSML-Index tăng 8,94 điểm tương ứng 0,64% và VNMID-Index tăng 4,07 điểm tương ứng 0,25%.

GTN sáng nay bất ngờ tăng trần lên 17.700 đồng, không có dư bán và dư mua trần 256 nghìn đơn vị. AAA, GMD, CTD, CII, GEG, SBT đang tăng giá khá mạnh. Bên cạnh đó, TCD, MHC, DAH cũng tăng trần, trắng bên bán, KMR tăng 5,7%; BFC tăng 5,2%; APG tăng 5,1%; FRT tăng 4,8%; AGM tăng 4,2%; KSB tăng 4,2%...

Thanh khoản vẫn duy trì tuy nhiên nhà đầu tư đã thể hiện rõ sự thận trọng trong quyết định giải ngân, không sẵn sàng mua đuổi.

Toàn sàn HSX phiên sáng có 11.637,14 tỷ đồng được nhà đầu tư chi ra mua cổ phiếu, khối lượng giao dịch ở mức 389,24 triệu đơn vị. HNX có 71,72 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.585,22 tỷ đồng và UPCoM có 62,45 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 821,27 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Bầu Đức giữ đúng lời hứa với tỷ phú Trần Bá DươngBầu Đức giữ đúng lời hứa với tỷ phú Trần Bá Dương
Chứng khoán 6/8: Lấy lại những gì đã mất, chinh phục ngưỡng cản 1.350 điểmChứng khoán 6/8: Lấy lại những gì đã mất, chinh phục ngưỡng cản 1.350 điểm
Bầu Đức tính toán gì với khoản lỗ lũy kế hơn 7.500 tỷ đồng?Bầu Đức tính toán gì với khoản lỗ lũy kế hơn 7.500 tỷ đồng?
Ông Phạm Nhật Vượng Ông Phạm Nhật Vượng "có thêm" hơn 13.000 tỷ đồng chỉ trong một ngày
Bầu Đức: Bầu Đức: "Tôi sẵn sàng để Kiatisuk về lại đội tuyển Thái Lan"
Ông chủ chuỗi Vinmart Ông chủ chuỗi Vinmart "bỏ túi" gần 500 tỷ đồng trong sáng nay

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC HCM 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼200K 74,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼200K 74,000 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Cập nhật: 08/05/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.300 ▼300K 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▼10K 7,500 ▼10K
Trang sức 99.9 7,305 ▼10K 7,490 ▼10K
NL 99.99 7,310 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750 ▲10K
Cập nhật: 08/05/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 ▼100K 87,500
SJC 5c 85,200 ▼100K 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 ▼100K 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▼200K 75,000 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▼200K 75,100 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 73,200 ▼200K 74,200 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▼198K 73,465 ▼198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▼136K 50,611 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▼84K 31,094 ▼84K
Cập nhật: 08/05/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,451 16,551 17,001
CAD 18,236 18,336 18,886
CHF 27,514 27,619 28,419
CNY - 3,480 3,590
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,853 26,888 28,148
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 160.29 160.29 168.24
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,283 2,363
NZD 14,977 15,027 15,544
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,303 18,403 19,133
THB 633.93 678.27 701.93
USD #25,224 25,224 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25461
AUD 16507 16557 17062
CAD 18288 18338 18789
CHF 27707 27757 28310
CNY 0 3484.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27051 27101 27811
GBP 31495 31545 32205
HKD 0 3250 0
JPY 161.99 162.49 167
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18536 18586 19143
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 16:00