Chứng khoán 6/8: Lấy lại những gì đã mất, chinh phục ngưỡng cản 1.350 điểm

09:42 | 06/08/2021

300 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường đang trên đường "lấy lại những gì đã mất" của tháng 7 với mục tiêu trước mắt là chinh phục mốc cản ngắn hạn 1.350 điểm.
Chứng khoán 6/8: Lấy lại những gì đã mất, chinh phục ngưỡng cản 1.350 điểm - 1
Sau khi vượt kháng cự mạnh 1.340 điểm, mục tiêu trước mắt của VN-Index là 1.350 điểm.

Có thể duy trì tỉ lệ cổ phiếu trong danh mục ở mức cao

Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Diễn biến của thị trường chứng khoán khá lạc quan trong thời gian gần đây và chuỗi tăng điểm vẫn chưa có dấu hiệu suy yếu. Dòng tiền vẫn đang tham gia vào thị trường và đà lan tỏa càng rộng ra khắp các nhóm ngành cổ phiếu.

Các nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu tiếp tục duy trì tỉ lệ cổ phiếu trong danh mục của mình ở mức cao, hoặc có thể gia tăng thêm những nhóm ngành đang có chuyển động giá tích cực.

Vẫn đang trong trạng thái tích cực

Công ty chứng khoán Agribank (Agriseco)

Phiên 5/8, VN-Index đã vượt lên trên đường MA50, giúp xu hướng trung hạn thị trường đảo chiều sang tăng điểm. Thị trường đang trên đường "lấy lại những gì đã mất" của tháng 7 với mục tiêu trước mắt là chinh phục mốc cản ngắn hạn 1.350 điểm.

Một điểm đáng lưu ý là áp lực xả đã xuất hiện ở một số cổ phiếu trụ cột như HPG, VIC và khả năng những cổ phiếu này sẽ giao dịch kém tích cực các phiên tới.

Tựu chung lại, giai đoạn này Agriseco Research đánh giá thị trường vẫn đang trong trạng thái tích cực, xu thế tăng trung hạn được thiết lập và phù hợp để trading cổ phiếu.

Nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục nắm giữ danh mục, có thể giải ngân thêm tại những nhịp điều chỉnh những cổ phiếu ít bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh hoặc những cổ phiếu đang thu hút dòng tiền khối ngoại.

Tâm lý thận trọng chưa hoàn toàn ủng hộ xu hướng tăng

Công ty chứng khoán Sài Gòn (SSI)

Chỉ số VN-Index tăng tốt với dòng tiền lan tỏa đều và vượt mốc kháng cự 1.340 điểm. Mặc dù vậy, khối lượng giao dịch giảm nhẹ hơn 10% và vẫn nằm dưới đường trung bình 50 ngày cho thấy tâm lý thận trọng vẫn còn và chưa hoàn toàn ủng hộ xu hướng tăng.

Để thực sự quay trở lại xu hướng tăng, chỉ số VN-Index cần thêm tín hiệu củng cố bằng một phiên tăng điểm đi kèm với khối lượng giao dịch tăng lên vượt qua đường trung bình 50 ngày (của khối lượng).

Rung lắc và giằng co trong khoảng 1.325-1.350 điểm

Công ty chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index tăng điểm khá tốt trong phiên thứ 9 liên tiếp tuy nhiên lại với thanh khoản khớp lệnh suy giảm nhưng vẫn cao hơn mức trung bình 20 phiên phần nào đó cho thấy sự thận trọng có dấu hiệu quay trở lại.

Bên cạnh đó, thanh khoản khớp lệnh trên VN30 thậm chí còn suy giảm xuống dưới mức trung bình 20 phiên cho thấy lực cầu mua lên tại nhóm trụ cột thị trường là không thực sự mạnh.

Điều này cũng khá hợp lý nếu nhìn biểu đồ kỹ thuật khi mà VN-Index vẫn chưa thể vượt qua được target của sóng hồi phục nên xu hướng hiện tại vẫn chưa có gì thay đổi.

Theo đó, trong phiên giao dịch cuối tuần 6/8, thị trường có thể sẽ rung lắc và giằng co với biên độ trong khoảng 1.325-1.350 điểm. Nhà đầu tư đã bắt đáy với tỷ trọng trung bình như khuyến nghị khi VN-Index về ngưỡng hỗ trợ 1.260 điểm nên tiếp tục theo dõi thị trường và có thể canh bán ra các cổ phiếu đã đạt kỳ vọng hoặc đà tăng bị suy yếu.

Có thể có nhịp điều chỉnh ngắn hạn từ 1-2 phiên sắp tới

Công ty chứng khoán BIDV (BSC)

VN-Index duy trì sắc xanh trong cả phiên giao dịch. Dòng tiền đầu tư lan tỏa vào thị trường có 14/19 nhóm ngành tăng điểm. Trong khi đó, khối ngoại mua ròng trên cả 2 sàn HSX và HNX.

Đồng thời, độ rộng thị trường duy trì trạng thái tích cực với thanh khoản giảm nhẹ so với phiên trước. Sự suy giảm của thanh khoản sau một giai đoạn tăng giá có thể báo hiệu cho một nhịp điều chỉnh ngắn hạn từ 1-2 phiên sắp tới.

Tuy nhiên, dù vậy, các chỉ báo kỹ thuật vẫn đang cho thấy tiềm năng tăng điểm khá tốt của thị trường về vùng 1350 -1380 điểm.

Giai đoạn tích lũy có thể còn diễn ra trong 2-3 phiên

Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)

YSVN cho rằng thị trường có thể sẽ còn xuất hiện nhịp điều chỉnh trong phiên tới và chỉ số VN-Index có thể biến động quanh đường trung bình 50 ngày.

Đồng thời, thị trường vẫn đang trong giai đoạn tích lũy cho nên thị trường vẫn có khả năng còn xuất các nhịp điều chỉnh trong phiên và giai đoạn tích lũy này có thể sẽ còn diễn ra trong 2-3 phiên giao dịch tới, các nhà đầu tư ngắn hạn nên hạn chế mua đuổi ở các nhịp tăng mạnh.

Ngoài ra, chỉ báo tâm lý tiếp tục tăng mạnh và tăng lên mức lạc quan cho thấy xu hướng tăng ngắn hạn củng cố bền vững hơn.

Các nhà đầu tư ngắn hạn được khuyến nghị có thể tận dụng các nhịp điều chỉnh để gia tăng tỷ trọng cổ phiếu hoặc mua mới.

Theo Dân trí

Chứng khoán 5/8: Vùng 1.340 điểm rất quan trọng!Chứng khoán 5/8: Vùng 1.340 điểm rất quan trọng!
Chứng khoán ngày 4/8:  VN-Index liệu có thể công phá mốc 1.350 điểm?Chứng khoán ngày 4/8: VN-Index liệu có thể công phá mốc 1.350 điểm?
Ông Phạm Nhật Vượng Ông Phạm Nhật Vượng "có thêm" hơn 13.000 tỷ đồng chỉ trong một ngày
Ông chủ chuỗi Vinmart Ông chủ chuỗi Vinmart "bỏ túi" gần 500 tỷ đồng trong sáng nay

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 16:00