Trái phiếu doanh nghiệp - kênh đầu tư hấp dẫn mới nổi

11:00 | 19/03/2020

809 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nếu so với các kênh đầu tư khác, lợi nhuận từ trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) được đánh giá là hấp dẫn hơn hẳn nhờ lãi suất vượt trội, tính ổn định và ít rủi ro.

Thị trường biến động, nhà đầu tư tìm nơi trú ẩn mới

Nhờ tốc độ tăng trưởng GDP cao, tính ổn định cũng như các chính sách hỗ trợ phát triển nền kinh tế, thúc đẩy cổ phần hoá và thoái vốn các doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn luôn được đánh giá tích cực.

Tuy nhiên, năm 2019 chỉ số VN-Index tăng chưa tới 7%, chỉ ngang với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng của một số ngân hàng, cùng với ảnh hưởng của dịch virus nCovid-19 đã khiến thị trường chứng khoán toàn cầu giảm mạnh. Hầu hết đánh giá đều nghiêng về những kịch bản thận trọng, đặc biệt là với những nhà đầu tư không am hiểu thị trường, tình hình hoạt động và triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp.

Thị trường bất động sản cũng trải qua một năm đầy khó khăn khi thị trường đi xuống và dòng vốn tín dụng ngân hàng dành cho lĩnh vực này tiếp tục bị kiểm soát, thắt chặt. Vốn lớn, thanh khoản thấp, rủi ro pháp lý cao và tính trồi sụt thất thường của thị trường khiến không ít người phải dè chừng và đắn đo cân nhắc khi đầu tư.

trai phieu doanh nghiep kenh dau tu hap dan moi noi

Chứng khoán không phải là kênh cho các “tay mơ”, dễ thua nhiều hơn thắng.

Với thị trường ngoại tệ, giá giao dịch thị trường tự do cũng đã sụt giảm, tỷ giá trung tâm giữa đô là Mỹ và tiền đồng tăng chưa đến 1,5%. Còn kênh gửi tiết kiệm, mức lãi suất phổ biến hiện nay là 4,3-5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ một tháng đến dưới sáu tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,6-7,5%/năm. Nhìn từ tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) 7% trong năm vừa qua thì lãi suất tiền gửi ngân hàng chỉ tương đương hoặc thậm chí là thấp hơn cả tăng trưởng của nền kinh tế.

Ngoại trừ thị trường vàng có mức tăng trưởng vượt trội trong năm 2019 nhờ các “chất xúc tác” bất ngờ đến từ những rủi ro địa chính trị không lường trước thì các kênh đầu tư khác đều đang tỏ ra đuối trong cuộc đua “hút” nhà đầu tư.

Trái phiếu doanh nghiệp – kênh đầu tư hấp dẫn mới nổi

Bên cạnh các kênh truyền thống: bất động sản, vàng, chứng khoán, khoảng vài năm trở lại đây, thị trường đã đón nhận thêm một hình thức đầu tư mới là trái phiếu doanh nghiệp (TPDN). Đây là một loại chứng khoán nợ được doanh nghiệp phát hành (có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật) nhằm huy động vốn với mục đích đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh.

Doanh nghiệp phát hành có nghĩa vụ trả cả gốc và lãi đối với người sở hữu trái phiếu.Các chuyên gia kinh tế nhìn nhận, dù đã sớm có mặt trên thị trường nhưng phải đến Nghị định 163/2018/NĐ-CP ban hành quy định về phát hành TPDN, thay thế Nghị định 90/2011 cánh cổng cho thị trường TPDN phát triển mới được mở toang để phát triển.

Trong khi đó, các chính sách từ Ngân hàng Nhà nước như giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, giới hạn cho vay với một khách hàng không quá 15% vốn tự có, điều chỉnh hệ số rủi ro cho vay BĐS… đã tạo ra sự dịch chuyển của các doanh nghiệp từ kênh huy động tín dụng ngân hàng sang kênh phát hành trái phiếu.

trai phieu doanh nghiep kenh dau tu hap dan moi noi

TPDN đang là một trong những hình thức đầu tư hấp dẫn nhất thị trường hiện tại.

Thống kê từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và từ các doanh nghiệp cho thấy, năm 2019, có 211 doanh nghiệp thực hiện chào bán tổng cộng 300,588 tỷ đồng trái phiếu, chia làm 807 đợt phát hành trong đó có 12 đợt phát hành không thành công. Tổng số trái phiếu phát hành cả năm là 280,141 tỷ đồng, tương đương 93.2% giá trị chào bán và tăng 25% so với năm 2018. Lượng phát hành lớn trong năm đã khiến quy mô thị trường TPDN tăng mạnh từ 9.01% GDP (2018) lên khoảng 11.3% GDP (2019).

Riêng tháng 1/2020, tổng lượng phát hành TPDN đã lên tới 13.374 tỷ đồng, trong đó nhóm các doanh nghiệp bất động sản phát hành 7.364 tỷ đồng, tương đương 55% tổng lượng phát hành (theo SSI Research).

Theo ông Nguyễn Đức Quân – Phó Tổng giám đốc Công ty CP Đầu tư IDJ Việt Nam phân tích, sự chuyển dịch dòng tiền của nhà đầu tư là do lợi nhuận từ TPDN hấp dẫn hơn hẳn so với các hình thức đầu tư khác. Lãi suất phát hành bình quân toàn thị trường là 10,03%/năm, thậm chí cao hơn lên tới 13%/năm nếu gửi kỳ hạn dài.

Mặt khác, các doanh nghiệp phát hành trái phiếu đều là các doanh nghiệp đại chúng hóa đã có uy tín trên thị trường và sở hữu nhiều tài sản đảm bảo nên TPDN cũng được đánh giá cao ở mức độ an toàn. Nếu nhà đầu tư rút tiền gửi ngân hàng trước thời hạn thì sẽ bị phạt một khoản phí nhất định. Còn ở đầu tư trái phiếu, nhà đầu tư hoàn toàn có thể bán lại và thực nhận lại số tiền đã đầu tư và lãi suất của khoảng thời gian đã đầu tư. Như vậy nhà đầu tư vừa có thể kiểm soát, vừa hạn chế được các rủi ro gặp phải khi đầu tư.

Về tính thanh khoản, TPDN có thể được mua bán lại dễ dàng do có cam kết mua lại của tổ chức phát hành hoặc sự quan tâm của các nhà đầu tư khác trên thị trường.

Đối với trái phiếu chuyển đổi, nhà đầu tư có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu, tận dụng xu hướng đi lên của thị trường cổ phiếu cơ sở để đem lại lợi nhuận cao hơn so với mức thu nhập cố định. Với một số loại trái phiếu, nhà đầu tư có thể bán lại trước hạn mà lãi vẫn nhận được mức lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng.

Dự báo về tiềm năng phát triển của TPDN, đặc biệt là trái phiếu BĐS, PGS. TS. Đỗ Hoài Linh - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cho rằng, trái phiếu BĐS thời gian tới sẽ vẫn “nở rộ” vì lãi suất hấp dẫn, kỳ trả lãi ngắn và nhu cầu phát hành cao. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro nên các chuyên gia kinh tế cũng như các nhà phân tích, khuyến cáo cần sự tăng cường giám sát từ các cơ quan quản lý để đảm bảo sự phát triển bền vững của thị trường này.

PV

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16563 16832 17408
CAD 18243 18519 19133
CHF 32490 32874 33518
CNY 0 3470 3830
EUR 30085 30358 31385
GBP 34560 34952 35882
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14822 15408
SGD 19813 20095 20619
THB 727 790 844
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 11:00