TP HCM công khai hơn 15.000 doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội

18:55 | 28/02/2024

7,662 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bảo hiểm xã hội (BHXH) TP HCM vừa công bố danh sách các doanh nghiệp chậm đóng BHXH từ ba tháng trở lên với con số các đơn vị chậm đóng lên tới hơn 15.000 doanh nghiệp. Trong đó, có rất nhiều đơn vị chây ì, không đóng BHXH cho người lao động nhiều năm liền với số tiền chậm đóng lên đến hàng tỷ đồng. Cá biệt, có những doanh nghiệp chậm đóng BHXH cho hàng ngàn lao động với số tiền lên đến hàng chục tỷ đồng.
TP HCM công khai hơn 15.000 doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội
Công ty Cổ phần Tập đoàn xây dựng Hòa Bình nợ hơn 38,4 tỷ đồng BHXH/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo danh sách BHXH TP HCM, đứng đầu các đơn vị chậm đóng BHXH là Công ty Cổ phần Tập đoàn xây dựng Hòa Bình (phường Võ Thị Sáu, quận 3) dù chỉ mới chậm đóng 10 tháng nhưng số tiền chậm đã lên đến hơn 38,4 tỷ đồng.

Tiếp đến là công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính viễn thông Sài Gòn, một doanh nghiệp lớn trong ngành bưu chính ở TP HCM lâu nay. Công ty này đã không đóng BHXH cho người lao động đến tháng thứ 71 với số tiền hơn 37,3 tỷ đồng.

Xếp thứ 3 về số tiền chậm đóng BHXH là chi nhánh công ty cổ phần Anh ngữ Apax (phường 12, quận 3). Đơn vị này chậm đóng gần 31,3 tỷ đồng với thời gian chưa đóng BHXH cho người lao động là 48 tháng. Đó là chưa kể đến một chi nhánh khách của công ty cổ phần Anh ngữ Apax đóng ở phường 6, quận 3 cũng nợ gần 1,4 tỷ đồng với thời gian chưa đóng là 43 tháng.

Tiếp đó là công ty CP TMDV Thiếu Nhi Mới (đóng tại phường Cô Giang, quận 1) với số tiền chậm đóng BHXH lên đến gần 30,2 tỷ đồng trong thời gian 45 tháng. Một doanh nghiệp khác trong hệ thống này là công ty cổ phần TINI (đóng trụ sở cùng địa chỉ công ty trên) cũng chậm đóng BHXH cho người lao động đến tháng thứ 5 với số tiền gần 4,8 tỷ đồng.

TP HCM công khai hơn 15.000 doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội
Danh sách các doanh nghiệp chậm đóng BHXH tại TPHCM/ Nguồn BHXH TP HCM/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trong ngành may mặc, công ty TNHH Gain Việt Nam ở phường Bình Trị Đông A, quận Bình Tân chậm đóng đến tháng thứ 54 với số tiền gần 11 tỷ đồng; công ty TNHH May mặc Sản xuất Quang Thái ở phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân chậm đóng đến tháng thứ 45 với số tiền gần 12,4 tỷ đồng; công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Tuấn ở phường Đông Hưng Thuận, quận 12 chậm đóng đến tháng thứ 9 với số tiền hơn 12 tỷ đồng…

Một doanh nghiệp khá lớn trong lĩnh vực nông nghiệp là công ty TNHH Vinh Thùy (đóng tại phường 3, quận 3) cũng chậm đóng BHXH cho người lao động đến tháng thứ 53 với số tiền hơn 10,3 tỷ đồng.

Trong ngành dược phẩm, công ty CP Dược phẩm Pha No ở phường 12, quận Phú Nhuận chậm đóng đến tháng thứ 38 với số tiền gần 13,2 tỷ đồng; công ty cổ phần dược phẩm Duy Tân ở phường 11, quận Phú Nhuận chậm đóng đến tháng thứ 51 với số tiền hơn 11,5 tỷ đồng…

Ở ngành kỹ thuật - cơ khí, công ty cổ phần Cơ khí và nhôm kính Anh Việt (đóng tại phường An Phú Đông, quận 12) chậm đóng đến tháng thứ 29 với số tiền gần 11,8 tỷ đồng; công ty TNHH Kỹ thuật Hòa Hiệp (đóng tại phường 2, quận Tân Bình) chậm đóng đến tháng thứ 95 với số tiền hơn 11,6 tỷ đồng.

Một số công ty khác dù chỉ mới gặp khó khăn vài năm gần đây nhưng số tiền chậm đóng BHXH tăng rất nhanh, vượt qua mức 10 tỷ đồng chỉ trong vòng vài tháng.

Cũng theo danh sách, còn có doanh nghiệp chậm đóng hơn 100 tháng như Công ty Cổ phần Xây dựng Vận tải Hoàng Ngân với 153 tháng chậm đóng, Công ty CP ĐT & Xây dựng Công trình miền Đông với 148 tháng chậm đóng.

Cụ thể dánh sách hơn 15.000 doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội tại TP HCM: Xem tại đây

Theo điều 37, quyết định 595/QĐ-BHXH 2017, các đơn vị chậm đóng BHXH trên 1 tháng sẽ phải chịu mức phạt từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Mức xử phạt đối với trường hợp trốn đóng BHXH

Người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng BHXH, BHTN hoặc có các hành vi vi phạm khác liên quan đến việc đóng BHXH, BHTN sẽ bị xử phạt hành chính, nặng hơn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.

Theo Bộ luật Hình sự 2015, người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia sẽ bị xử phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người lao động và trả lại số tiền đã trốn đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,800 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16568 16837 17415
CAD 18612 18889 19506
CHF 32166 32548 33201
CNY 0 3570 3690
EUR 30060 30333 31362
GBP 34763 35156 36083
HKD 0 3198 3400
JPY 172 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15423 16011
SGD 19911 20193 20716
THB 718 782 835
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26308
Cập nhật: 08/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,164
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,389 32,489 33,303
JPY 175.47 175.79 183.25
THB 767.32 776.8 830.55
AUD 16,827 16,888 17,357
CAD 18,825 18,886 19,437
SGD 20,059 20,121 20,799
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,041 4,180
NOK - 2,547 2,635
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,383 15,526 15,978
KRW 17.64 18.39 19.85
EUR 30,235 30,259 31,487
TWD 811.58 - 982.53
MYR 5,762.29 - 6,499.87
SAR - 6,848.46 7,207.92
KWD - 83,279 88,527
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16736 16836 17401
CAD 18786 18886 19438
CHF 32396 32426 33300
CNY 0 3606.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30323 30423 31199
GBP 35025 35075 36183
HKD 0 3330 0
JPY 175.13 176.13 182.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15514 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20062 20192 20920
THB 0 747.6 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 17:00