Tổng thu ngành Thuế đạt 101,7% dự toán

19:38 | 23/12/2023

246 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Thuế, tính đến ngày 20/12/2023, tổng thu do cơ quan thuế quản lý đạt 1.396.430 tỷ đồng, đạt 101,7% dự toán, trong đó thu nội địa đạt 1.336.487 tỷ đồng, đạt 100,4% so dự toán; có 29/63 địa phương đã hoàn thành dự toán thu năm 2023.

Thông tin được Thứ trưởng Bộ Tài chính Cao Anh Tuấn đưa ra tại hội nghị tổng kết năm 2023 và triển khai nhiệm vụ, giải pháp công tác thuế năm 2024.

Theo Tổng cục Thuế, trong năm 2023, mặc dù có rất nhiều khó khăn nhưng ngành Thuế đã cố gắng thực hiện các giải pháp quản lý thuế để hoàn thành nhiệm vụ. Đã có 16/20 khoản thu, sắc thuế hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toàn. Có 8/20 khoản thu, sắc thuế có mức tăng trưởng so cùng kỳ. Có 47/64 cục thuế hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách năm 2023.

Toàn cảnh Hội nghị
Toàn cảnh hội nghị.

Năm 2023, Tổng cục Thuế tiếp tục tập trung vào ngành, lĩnh vực rủi ro cao, có khả năng thất thu như: bất động sản, giao dịch liên kết, thương mại điện tử. Đồng thời áp dụng nguyên tắc thanh tra, kiểm tra theo cơ chế quản lý rủi ro và ban hành Quy trình kiểm tra thuế với mục tiêu tăng cường công tác thanh kiểm tra thuế, ngăn chặn tình trạng gian lận, trốn thuế. Toàn ngành thuế đã thực hiện được 66.241 cuộc thanh tra, kiểm tra. Tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra là hơn 61.583 tỷ đồng bằng 97,2% so với cùng kỳ năm 2022.

Đánh giá về những tồn tại, hạn chế của năm 2023, Thứ trưởng Cao Anh Tuấn cho rằng, ngành đã thu vượt dự toán.vẫn còn cơ quan thuế địa phương chưa sâu sát tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương; việc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành trên địa bàn còn có những hạn chế nhất định, thiếu thường xuyên. Công tác quản lý hoàn thuế và hóa đơn điện tử cho thấy, một số nơi vẫn chưa thật sự chủ động; chưa có sự truyền thông, phản hồi kịp thời cho dư luận. Cùng với đó, đầu tư hạ tầng, hệ thống công nghệ thông tin tuy đã nỗ lực nhưng vẫn chưa đáp ứng được tiến độ chuyển đổi số trong quản lý...

Thứ trưởng đề nghị ngành Thuế rà soát thêm những các nhiệm vụ để khắc phục trong quá trình triển khai nhiệm vụ, chương trình công tác thuế năm 2024 được tốt hơn. Cụ thể: tăng cường thực hiện các giải pháp quản lý, thu hồi tiền thuế nợ, không để tình trạng dây dưa, kéo dài, hạn chế nợ mới phát sinh; phấn đấu đạt kết quả thu cao nhất...

Theo Tổng cục Thuế, năm 2024, nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước được Quốc hội giao cho ngành Thuế là 1.486.413 tỷ đồng. Nhận định đây là nhiệm vụ hết sức nặng nề, Thứ trưởng Cao Anh Tuấn cho rằng ngành Tài chính nói chung và ngành Thuế nói riêng cần tiếp tục phấn đấu, nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Tổng cục Thuế cho biết, thứ nhất phấn đấu hoàn thành dự toán được giao, theo đó, 63/33 địa phương đều phải hoàn thành. Tổng cục Thuế phải chủ động tăng cường chỉ đạo, giao ban với các cục thuế để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cũng như định hướng, điều hành công tác thu ngân sách nhà nước một cách kịp thời, thường xuyên, đáp ứng tiến độ chung của cả nước. Ngành Thuế phải tăng tốc ngay từ đầu năm và trường hợp cần thiết sẽ tổ chức những hội nghị chuyên đề.

Tổng thu ngành Thuế đạt 101,7% dự toán
Năm 2023, ngành Thuế đã cố gắng thực hiện các giải pháp quản lý thuế để hoàn thành nhiệm vụ.

Hai là, nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế (Nghị định hướng dẫn về Nghị quyết về thuế tối thiểu toàn cầu; Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về quản lý thuế đối với giao dịch liên kết; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn chứng từ). Cần chủ động rà soát, tổng hợp, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định phù hợp với thực tế, có nghiên cứu kinh nghiệm các nước và cập nhật những thông lệ quốc tế tốt, đáp ứng được tiến trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng của Đất nước.

Ba là, làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế. Tăng cường truyền thông, chủ động cung cấp thông tin về những vấn đề thu hút sự chú ý, quan tâm của dư luận xã hội.

Bốn là, đẩy mạnh hơn nữa chuyển đổi số, song song với việc đầu tư, nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cần phải nghiên cứu, phát triển các ứng dụng mới, hiện đại, có khả năng xử lý dữ liệu lớn và phân tích chuyên sâu vào công tác quản lý thuế.

Năm là, quyết liệt triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền và hóa đơn trong lĩnh vực xăng dầu theo đúng quy định của pháp luật và tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Sáu là, tiếp tục nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra thuế, tăng cường quản lý hoàn thuế, nợ thuế, chống thất thu ngân sách nhà nước trên cơ sở áp dụng đầy đủ các quy định, nguyên tắc quản lý rủi ro về thuế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và đảm bảo trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ công chức thuế.

Bảy là, ngành Thuế phải tiếp tục thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật theo đúng quy định của pháp luật, thường xuyên trau dồi dạo đức, kỷ cương trách nhiệm của công chức thuế.

Theo đánh giá của nhiều tổ chức quốc tế, tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2024 có khả năng sẽ cao hơn năm 2023. Đây là yếu tố thuận lợi để ngành Tài chính nói chung và hệ thống thuế nói riêng có cơ sở hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước được giao, trong đó thu do cơ quan thuế quản lý là hơn 1,486 triệu tỷ đồng.

Thứ trưởng Bộ Tài chính Cao Anh Tuấn nhấn tin tưởng toàn thể lãnh đạo, công chức, viên chức và người lao động trong hệ thống thuế sẽ đồng lòng, quyết tâm, nỗ lực cao nhất nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại và tiếp tục phát huy cao nhất những kinh nghiệm, đổi mới trong thời gian qua để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ chính trị được giao.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 120,000
AVPL/SJC HCM 117,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 11,760
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 11,750
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 120.000
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 120.000
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,700 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,700 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,700 12,000
Cập nhật: 19/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 07:00