Tổng thống Trump có thể đối mặt với cuộc điều tra gian lận thuế

13:51 | 22/09/2020

134 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công tố viên của quận Manhattan hôm thứ Hai cho biết, ông có cơ sở để điều tra Tổng thống Donald Trump và các doanh nghiệp của ông về tội gian lận thuế.
Tổng thống Trump có thể đối mặt với cuộc điều tra gian lận thuế - 1
Tổng thống Donald Trump cầm chữ ký của mình sau khi ký vào kế hoạch đại tu thuế trị giá 1,5 nghìn USD tại Nhà Trắng vào ngày 22 tháng 12 năm 2017.

Công tố viên Cyrus Vance ở quận Manhattan (New York, Mỹ) đã khẳng định: Tổng thống Trump có thể đối mặt với cuộc điều tra gian lận thuế, trong đơn gửi lên Tòa án phúc thẩm vòng 2 của Mỹ ở Manhattan, bốn ngày trước khi họ xem xét yêu cầu của ông Trump về việc chặn trát hầu tòa vào tháng 8 năm 2019 của Vance đối với các bản khai thuế.

Các luật sư của ông Vance cho biết, các cáo buộc công khai về hành vi sai trái, bao gồm cả những sai lệch về tài sản kinh doanh, có thể là bằng chứng cho một cuộc điều tra của bồi thẩm đoàn về khả năng gian lận thuế, gian lận bảo hiểm và làm sai lệch hồ sơ kinh doanh.

“Ngay cả khi đại bồi thẩm đoàn chỉ kiểm tra sự thật của các cáo buộc công khai, các báo cáo như vậy, được kết hợp với nhau, hoàn toàn chứng minh quyền yêu cầu hầu tòa của trát bồi thẩm đoàn,” luật sư của ông Vance viết, chưa buộc tội tổng thống Trump hoặc các doanh nghiệp của ông đã làm sai.

Trong số các báo cáo mà văn phòng của ông Vance trích dẫn có những cáo buộc rằng tổng thống Trump thường xuyên gửi cho những người cho vay báo cáo tài chính làm tăng tài sản của ông và bỏ qua các tài sản nợ, và từ năm 2004 đến năm 2014 đã trả 400 triệu USD tiền mặt cho “5 ngôi nhà, 8 sân gôn và 1 nhà máy rượu” mặc dù có hàng tỷ nợ USD.

Các cáo buộc cũng bao gồm trường hợp của cựu luật sư cá nhân của tổng thống Trump, Michael Cohen, người đã nhận tội liên quan đến làm sai lệch thông tin tài chính và các cáo buộc khác, đồng thời làm chứng trước Quốc hội rằng, việc Tổ chức của ông Trump làm sai lệch hồ sơ khi cho vay là điều thường thấy.

Công tố viên Vance trước đó cho biết cuộc điều tra của ông cũng liên quan đến các báo cáo về “hành vi phạm tội có thể xảy ra trên diện rộng và kéo dài” tại Tổ chức của ông Trump, bao gồm cả bảo hiểm và gian lận ngân hàng.

Tổng thống Trump, một đảng viên Đảng Cộng hòa, đã nói rằng trát đòi hầu tòa từ Vance, một đảng viên Dân chủ, yêu cầu công ty kế toán Mazars USA cung cấp các bản khai thuế cá nhân trong vòng 8 năm của ông và doanh nghiệp của ông là “quá mức” và được đưa ra với mục đích xấu để quấy rối ông.

Tổng thống Trump đưa ra lập luận đó sau khi Tòa án Tối cao Mỹ vào tháng 7 bác bỏ tuyên bố trước đó của ông về quyền miễn trừ các cuộc điều tra tội phạm khi ở trong Nhà Trắng.

Tổng thống Trump hiện đang kháng cáo phán quyết ngày 20 tháng 8 của Thẩm phán Mỹ, Victor Marrero cho phép thực thi trát đòi hầu tòa.

Mặc dù thông tin về kháng nghị đang được theo dõi, nhưng không chắc công chúng sẽ biết những gì trong bản khai thuế của Tổng thống Trump trước cuộc bầu cử ngày 3 tháng 11.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 17:45