Tổng cục Thuế hoàn thuế sai gần 1.400 tỷ đồng, nhiều tồn tại trong quản lý tài sản công

06:57 | 29/03/2019

372 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kiểm toán Nhà nước đã chỉ ra hàng loạt tồn tại trong công tác quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2017 của cơ quan thuế.
Tổng cục Thuế hoàn thuế sai gần 1.400 tỷ đồng, nhiều tồn tại trong quản lý tài sản công
Kiểm toán Nhà nước chỉ ra nhiều tồn tại về quản lý tài sản công và hoàn thuế GTGT tại Tổng cục Thuế.

Kiểm toán Nhà nước vừa có kết luận kiểm toán “Việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công năm 2017 tại Tổng cục Thuế và Chuyên đề công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng tại Tổng cục Thuế và 19 tỉnh, thành phố”.

Đáng lưu ý, trong thông báo kết quả kiểm toán gửi Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Kiểm toán Nhà nước đã chỉ ra hàng loạt tồn tại trong công tác quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và công tác quản lý hoàn thuế GTGT năm 2017 của cơ quan thuế.

KTNN đã chỉ ra một số sai phạm trong công tác quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công năm 2017 tại Tổng cục Thuế như: Chưa ưu tiên lập đủ vốn cho 27 dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng trước 31/12/2016, dẫn đến trong năm phải phê duyệt bổ sung gần 36 tỷ đồng, trong đó có 06 dự án được phê duyệt quyết toán trước năm 2015 với số vốn còn nợ 2,7 tỷ đồng; lập chưa phù hợp với nhu cầu, vượt tổng mức đầu tư của 01 dự án; vượt giá trị quyết toán đã duyệt và quyết toán A-B của 30 dự án với số tiền gần 28,3 tỷ đồng.

Công tác phân bổ vốn đầu tư từ nguồn NSNN của Bộ Tài chính cho Tổng cục Thuế còn chậm; tỷ lệ giải ngân vốn xây dựng cơ bản đạt thấp, hầu hết các chủ đầu tư không giải ngân hết kế hoạch, cá biệt có 26 chủ đầu tư giải ngân vốn dư năm 2016 dưới 50% và 7 chủ đầu tư giải ngân vốn năm 2017 dưới 50%.

Trong khi đó, nhiều dự án, công trình giải ngân thấp, thậm chí có 89 dự án không giải ngân; 19/30 dự án bố trí vốn thừa so với giá trị quyết toán nhưng vẫn kéo dài sang năm 2018 số tiền gần 12,7 tỷ đồng; 28/32 dự án phê duyệt mới và 07/26 dự án phê duyệt điều chỉnh có thời gian thực hiện và tổng mức đầu tư chưa phù hợp với quy hoạch.

Kết quả kiểm toán chi tiết 20 dự án cho thấy hầu hết các dự án, nội dung thuyết minh đầu tư và quyết định đầu tư chưa đầy đủ; 04 dự án phê duyệt hình thức quản lý dự án “Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án” khi Giám đốc Ban quản lý dự án không đủ điều kiện năng lực quản lý dự án.

Theo kết luận của KTNN, một số chủ đầu tư chưa đăng tải đầy đủ thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu, kế hoạch đấu thầu chưa đầy đủ về thời gian, tiến độ thực hiện, phê duyệt hình thức chỉ định thầu không đúng…; 09 dự án chậm tiến độ so với quyết định đầu tư, phải gia hạn; hầu hết các gói thầu đều chậm so với cam kết hợp đồng song các bên có liên quan chưa xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm để xử lý theo quy định.

Một số quỹ còn tồn từ nhiều năm trước như quỹ chống buôn lậu, gian lận thương mại, quỹ chống thất thu NSNN và một số quỹ khác đơn vị không sử dụng, không còn nội dung chi số tiền 44,5 tỷ đồng song chưa kịp thời nộp NSNN; một số nhiệm vụ chi sửa chữa, mua sắm tài sản theo kế hoạch năm 2017 đã hết nhiệm vụ chi và không thuộc nội dung được tiết kiệm thường xuyên theo quy định, đơn vị chưa kịp thời đề nghị hủy dự toán số tiền trên 12,3 tỷ đồng.

Trong công tác quản lý, sử dụng tài sản, Tổng cục Thuế chưa có phương án xử lý kịp thời đối với tài sản dôi dư hoặc hỏng không sử dụng được. Công nợ cuối năm còn tồn đọng nhiều, có những khoản nợ kéo dài nhiều năm… chưa được giải quyết triệt để.

Trong công tác hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) năm 2017, một số Cục Thuế lập dự toán chưa sát thực tế địa bàn, dẫn đến số thực hiện hoàn trong năm đạt thấp hoặc cao hơn số lập; công tác thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đối với các trường hợp có rủi ro cao phải thực hiện thanh tra, kiểm tra ngay trong thời hạn 01 năm sau hoàn thuế chưa được thực hiện đầy đủ theo quy định, thậm chí có Cục Thuế không thực hiện…; một số Cục Thuế chậm ban hành quyết định hoàn thuế…

Báo cáo kiểm toán cũng chỉ rõ một số trường hợp hoàn cho một số trường hợp không đúng đối tượng, không đáp ứng đủ điều kiện, hoàn cho những hóa đơn, chứng từ không hợp lệ, hoàn cho chi phí vượt định mức quy định hoặc không phục vụ cho dự án đầu tư; hoàn cho một số hồ sơ đề nghị hoàn khi chưa đủ cơ sở để xác nhận điều kiện hoàn thuế; hoàn cho dự án BT không hình thành tài sản của nhà đầu tư; hoàn vượt 10% doanh thu xuất khẩu trong kỳ... với tổng số tiền trên 1.396 tỷ đồng.

Công tác ban hành chính sách hoàn thuế GTGT còn chưa đồng bộ giữa Luật, nghị định và thông tư hướng dẫn; một số văn bản hướng dẫn chưa rõ ràng, dẫn tới nhiều cách hiểu khác nhau, thậm chí còn hướng dẫn chưa phù hợp với quy định; một số văn bản trả lời Người nộp thuế còn chung chung, chưa rõ ràng, chủ yếu là trích lại các nội dung của Nghị định, Thông tư đã ban hành... gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hoàn thuế của cơ quan thuế và Người nộp thuế.

Theo Dân trí

PV Drilling cung cấp thêm giàn khoan thuê cho khách hàng
Thiếu một chữ ký, PVOIL mất 20 tháng để được hoàn trả 67 tỷ đồng tiền thuế
Đề xuất hoàn hàng trăm tỷ đồng thuế cho doanh nghiệp sản xuất xăng E5

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC HCM 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC ĐN 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,030 ▲730K 11,260 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 11,020 ▲730K 11,250 ▲700K
Cập nhật: 16/04/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
TPHCM - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Hà Nội - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Đà Nẵng - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Miền Tây - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▲7700K 113.000 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▲7690K 112.890 ▲7690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▲7640K 112.200 ▲7640K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▲7620K 111.970 ▲7620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.400 ▲5770K 84.900 ▲5770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.760 ▲4510K 66.260 ▲4510K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.660 ▲3200K 47.160 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▲7050K 103.610 ▲7050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 ▲4700K 69.080 ▲4700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 ▲5000K 73.600 ▲5000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 ▲5240K 76.990 ▲5240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 ▲2890K 42.530 ▲2890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 ▲2540K 37.440 ▲2540K
Cập nhật: 16/04/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲670K 11,340 ▲700K
Trang sức 99.9 10,810 ▲670K 11,330 ▲700K
NL 99.99 10,820 ▲670K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲670K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
Miếng SJC Thái Bình 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Nghệ An 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Hà Nội 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Cập nhật: 16/04/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15941 16207 16788
CAD 18048 18323 18943
CHF 30970 31347 31998
CNY 0 3358 3600
EUR 28733 29001 30034
GBP 33494 33881 34824
HKD 0 3200 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14968 15559
SGD 19127 19406 19932
THB 693 756 810
USD (1,2) 25581 0 0
USD (5,10,20) 25619 0 0
USD (50,100) 25646 25680 26035
Cập nhật: 16/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,660 25,660 26,020
USD(1-2-5) 24,634 - -
USD(10-20) 24,634 - -
GBP 33,836 33,927 34,840
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 31,066 31,162 32,021
JPY 177.26 177.58 185.51
THB 740.52 749.66 802.13
AUD 16,236 16,295 16,737
CAD 18,322 18,381 18,875
SGD 19,322 19,383 20,000
SEK - 2,589 2,680
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,391 2,479
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,966 15,105 15,547
KRW 16.87 - 18.9
EUR 28,864 28,887 30,119
TWD 718.68 - 870.1
MYR 5,471.25 - 6,170.82
SAR - 6,770.4 7,126.84
KWD - 82,006 87,201
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,670 25,690 26,030
EUR 28,770 28,886 29,971
GBP 33,685 33,820 34,788
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,119 31,244 32,158
JPY 177.07 177.78 185.20
AUD 16,091 16,156 16,683
SGD 19,319 19,397 19,924
THB 755 758 792
CAD 18,226 18,299 18,809
NZD 15,041 15,548
KRW 17.32 19.09
Cập nhật: 16/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25660 25660 26020
AUD 16107 16207 16773
CAD 18221 18321 18875
CHF 31197 31227 32116
CNY 0 3501.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28899 28999 29872
GBP 33777 33827 34937
HKD 0 3320 0
JPY 177.86 178.36 184.91
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15074 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19275 19405 20134
THB 0 721.7 0
TWD 0 770 0
XAU 11300000 11300000 11550000
XBJ 9900000 9900000 11800000
Cập nhật: 16/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 25,990
USD20 25,670 25,720 25,990
USD1 25,670 25,720 25,990
AUD 16,098 16,248 17,321
EUR 29,103 29,253 30,426
CAD 18,154 18,254 19,571
SGD 19,362 19,512 19,992
JPY 178.7 180.2 184.82
GBP 33,903 34,053 34,885
XAU 11,138,000 0 11,392,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 21:45