Đề xuất hoàn hàng trăm tỷ đồng thuế cho doanh nghiệp sản xuất xăng E5

06:31 | 05/09/2018

162 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính đề nghị bố trí nguồn Ngân sách trung ương để hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt nộp "thừa" cho doanh nghiệp. Dự kiến số thuế tiêu thụ đặc biệt hoàn năm 2018 khoảng 300 tỷ đồng và năm 2019 khoảng 450 tỷ đồng.
Đề xuất hoàn hàng trăm tỷ đồng thuế cho doanh nghiệp sản xuất xăng E5
Bộ Tài chính đề nghị hoàn thuế cho doanh nghiệp sản xuất xăng E5.

Bộ Tài chính vừa công bố dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ.

Đáng chú ý tại dự thảo, Bộ Tài chính cho biết, để khuyến khích việc sử dụng nhiên liệu sinh học góp phần bảo vệ môi trường, thuế tiêu thụ đặc biệt hiện áp dụng đối với mặt hàng xăng khoáng là 10%, xăng E5 là 8%, xăng E10 là 7%.

Trong khi đó, nguyên liệu để sản xuất xăng E5 bao gồm xăng RON92 (chiếm 95%) và ethanol (chiếm 5%). Khi doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu đầu vào (xăng RON92 hay xăng khoáng) sẽ bị hải quan thu 10% thuế tiêu thụ đặc biệt.

Tuy nhiên, sau khi sản xuất ra xăng sinh học E5 hoặc E10 thì số thuế tiêu thụ đặc biệt lẽ ra phải đóng chỉ là 7-8%, nên tồn tại một khoản tiền thuế tiêu thụ đặc biệt mà doanh nghiệp đã đóng lớn hơn số phải nộp và sẽ được khấu trừ (2-3%).

Theo số liệu của Bộ Tài chính thì dự kiến số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết phát sinh năm 2018 của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam là khoảng 200 tỷ đồng (bình quân khoảng 16,6 tỷ đồng/tháng). Còn số thuế tiêu thụ đặc biệt xăng E5 RON 92 năm 2018 của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Hưng là khoảng 22 tỷ đồng (bình quân khoảng 1,8 tỷ đồng/tháng).

Bộ Tài chính cho hay, hiện Nghị định số 108/2015/NĐ-CP chưa có quy định hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết nên doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này gặp nhiều khó khăn.

"Nếu không hướng dẫn hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt cho doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ và giá bán của mặt hàng xăng E5 RON92", Bộ Tài chính cho biết.

Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đề nghị bổ sung quy định hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học sau khi bù trừ với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác hoặc bù trừ giữa các loại thuế với nhau thì được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt.

"Để đảm bảo đồng bộ với Luật quản lý thuế và Luật thuế giá trị gia tăng, Bộ Tài chính đề nghị số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết trong tháng đạt từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế", cơ quan này đề xuất.

Về nguồn tiền hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt, Bộ Tài chính đề nghị bố trí nguồn Ngân sách trung ương để hoàn thuế cho doanh nghiệp. Dự kiến số thuế tiêu thụ đặc biệt hoàn năm 2018 khoảng 300 tỷ đồng và năm 2019 khoảng 450 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Tiêu thụ xăng E5 RON 92 - Tín hiệu khả quan
Người dân đã tin dùng xăng E5

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 01:02