Tình tiết mới vụ ly hôn của vợ chồng ông chủ cà phê Trung Nguyên

14:50 | 31/08/2019

720 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo dự kiến từ ngày 18 -20/9, TAND cấp cao tại TPHCM sẽ mở phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ ly hôn giữa bà Lê Hoàng Diệp Thảo (sinh năm 1973) và ông Đặng Lê Nguyên Vũ (sinh năm 1971, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Tập đoàn cà phê Trung Nguyên).

Bà Lê Hoàng Diệp Thảo có thêm 3 luật sư bảo vệ

Phiên tòa do ông Nguyễn Hữu Ba – thẩm phán cao cấp của Tòa án nhân dân (TAND) cấp cao tại TPHCM làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định đưa vụ án ra xét xử sẽ được tống đạt đến các cơ quan, người tiến hành tố tụng cùng những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

tinh tiet moi vu ly hon cua vo chong ong chu ca phe trung nguyen
Bà lê Hoàng Diệp Thảo có thêm 3 luật sư.

So với phiên tòa sơ thẩm thì phía bà Lê Hoàng Diệp Thảo có thêm 3 luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại phiên tòa. Như vậy, tại phiên tòa sắp tới sẽ có 6 luật sư bảo vệ cho nguyên đơn. Còn về phía bị đơn vẫn giữ nguyên 3 luật sư bảo vệ như phiên tòa sơ thẩm.

Trước đó, sau gần 1 tháng xét xử sơ thẩm, chiều 27/3, TAND TPHCM tuyên án, chấp nhận thuận tình ly hôn giữa bà Lê Hoàng Diệp Thảo và ông Đặng Lê Nguyên Vũ.

Về con chung, cấp sơ thẩm tuyên giao bà Lê Hoàng Diệp Thảo nuôi dưỡng và ông Đặng Lê Nguyên phải cấp dưỡng 10 tỉ đồng/4 người con/năm từ năm 2013 đến khi các con trưởng thành, lao động tự lập.

tinh tiet moi vu ly hon cua vo chong ong chu ca phe trung nguyen
Cấp sơ thẩm giao Trung Nguyên cho ông Vũ.

Về phân chia 13 bất động sản chung, theo tòa, do hai bên đã thống nhất giá trị khoảng 726 tỉ đồng và cách chia, mỗi bên hưởng 50%. Đồng thời, tại phiên tòa, các bên thống nhất ai đang sở hữu và quản lý bất động sản nào thì tiếp tục quản lý và sở hữu tài sản đó, nên Hội đồng xét xử (HĐXX) tuyên bà Lê Hoàng Diệp Thảo tiếp tục sở hữu 7 bất động sản, ông Đặng Lê Nguyên Vũ tiếp tục sở hữu 6 bất động sản còn lại. Do có sự chênh lệch về giá trị bất động sản mà các bên đang sở hữu nên HĐXX tuyên bà Thảo sẽ trả phần giá trị chênh lệch cho ông Vũ hơn 12 tỉ đồng.

Về tài sản là vàng, ngoại tệ, tiền mặt tương đương, 1.764 tỉ đồng HĐXX tuyên chia theo tỷ lệ ông Vũ được 60%, bà Thảo được 40%. Đồng thời ông Vũ sẽ nắm toàn bộ cổ phần chung của vợ chồng tại Trung Nguyên và hoàn lại một khoản tiền tương ứng 40% số cổ phần mà bà Thảo được hưởng.

Sau khi tính toán tài sản chung các bên đang sở hữu và đối trừ nghĩa vụ, HĐXX tuyên ông Vũ thanh toán chênh lệch hơn 1.223 tỉ đồng cho bà Thảo.

Có hủy án sơ thẩm?

Sau bản án sơ thẩm, bà Lê Hoàng Diệp Thảo gửi đơn kháng cáo, cho rằng bản án sơ thẩm vi phạm tố tụng nghiêm trọng.

Cụ thể, theo bà Thảo, tại phiên tòa sơ thẩm, bà Thảo quyết định rút đơn ly hôn, đáng lẽ tòa phải đình chỉ vụ án để gia đình bà Thảo được đoàn tụ, tuy nhiên tòa sơ thẩm bất chấp pháp luật thực hiện thủ đoạn để cưỡng ép vợ chồng bà ly hôn; về tài sản chung là cổ phần và phần góp vốn, bà Thảo kháng cáo cho rằng khi tòa tuyên buộc bà phải giao cổ phần được chia của mình cho ông Vũ và nhận tiền, là HĐXX đã “tước đoạt” đi tài sản của bà, tước bỏ quyền của một cổ đông có tỷ lệ cổ phần lớn trong Tập đoàn Trung Nguyên.

Đối với vàng, ngoại tệ, tiền mặt tương đương hơn 1.764 tỉ đồng, theo bà Thảo, HĐXX lập luận “tiền trong tài khoản là của chung” nhưng không thu thập chứng cứ về thời điểm tạo lập, căn cứ tạo lập, không tổ chức hòa giải về yêu cầu phản tố đòi chia khoản tiền này của ông Vũ, vì vậy việc tòa đứng ra giải quyết yêu cầu chia khoản tiền hơn 1.764 tỉ đồng là bất chấp quy định.

Ngoài ra, theo bà Thảo, việc tòa sơ thẩm chia tài sản bà được 40%là không khách quan, thiên vị một bên và phủ nhận công sức đóng góp của bà Thảo trong việc điều hành Tập đoàn…

Ngược lại, ông Vũ chỉ kháng cáo 1 phần bản án sơ thẩm, đề nghị cấp phúc thẩm xem xét phân chia tài sản theo tỷ lệ 70% (ông Vũ) và bà Thảo 30% đối với phần tài sản là cổ phần, phần góp vốn của cả hai tại Trung Nguyên; tài sản là tiền, vàng… hơn 1.764 tỉ đồng. Qua đó, ông Đặng Lê Nguyên Vũ chỉ phải thanh toán chênh lệch hơn 448 tỉ đồng cho bà Lê Hoàng Diệp Thảo.

Ngoài nội dung kháng cáo trên của các bên, thì Viện KSND TPHCM cũng có kháng nghị 11 vấn đề liên quan đến bản án sơ thẩm, từ đó, Viện KSND TPHCM đề nghị TAND cấp cao tại TPHCM hủy toàn bộ bản án sơ thẩm liên quan đến tranh chấp ly hôn trên giữa bà Lê Hoàng Diệp Thảo và ông Đặng Lê Nguyên Vũ.

Theo Dân trí

Bà Lê Hoàng Diệp Thảo "kêu cứu" tới Chủ tịch nước về vụ ly hôn với ông Đặng Lê Nguyên Vũ
Tòa vượt quyền khi giao Trung Nguyên lại cho ông Đặng Lê Nguyên Vũ?
Yêu cầu hủy toàn bộ bản án ly hôn của vợ chồng cà phê Trung Nguyên
Hơn 2 nghìn tỉ đồng của vợ chồng chủ cà phê Trung Nguyên đã “bốc hơi”
Vụ ly hôn của vợ chồng chủ cà phê Trung Nguyên chưa thể phân xử

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,099 16,119 16,719
CAD 18,256 18,266 18,966
CHF 27,375 27,395 28,345
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,546 3,716
EUR #26,265 26,475 27,765
GBP 30,882 30,892 32,062
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.2 160.35 169.9
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,780 14,790 15,370
SEK - 2,263 2,398
SGD 18,115 18,125 18,925
THB 633.91 673.91 701.91
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 18:00