Vụ ly hôn của vợ chồng chủ cà phê Trung Nguyên chưa thể phân xử

16:18 | 29/01/2019

541 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Do vắng mặt nhiều người liên quan, HĐXX chưa thể xem xét yêu cầu phân chia tài sản của đôi vợ chồng doanh nhân nổi tiếng.

Ngày 29/1, TAND TP HCM lần đầu xét xử công khai vụ ly hôn giữa bà Lê Hoàng Diệp Thảo và ông Đặng Lê Nguyên Vũ.

Cả hai đến tòa từ sớm. Ông Vũ đi cùng luật sư và vẫn trong trang phục quen thuộc: bộ đồ vải màu trắng, áo khoác đen, cổ quấn khăn rằn, đeo túi xách to. Bà Thảo đi thẳng vào phòng xử ngồi ở hàng ghế bên ngoài. Họ không nói chuyện hay nhìn nhau.

Tuy nhiên, sau khi kiểm tra thành phần tham gia tố tụng, HĐXX quyết định tạm hoãn phiên toà đến ngày 21/2 do một số luật sư và các bên liên quan vắng mặt.

Vụ ly hôn của vợ chồng chủ cà phê Trung Nguyên chưa thể phân xử
Bà Thảo tại tòa hôm nay. Ảnh: Hải Duyên.

Theo đơn kiện của bà Thảo, vợ chồng bà kết hôn 20 năm trước và có 4 con. Thời gian đầu cuộc sống họ hạnh phúc vì cả hai yêu nhau thực sự và cùng nhau tạo lập thương hiệu cà phê Trung Nguyên, tập đoàn Trung Nguyên và các công ty trực thuộc.

Những năm gần đây họ phát sinh mâu thuẫn trong tư duy, suy nghĩ về cuộc sống, điều hành công ty và chăm sóc các con. "Bản thân tôi đã nỗ lực rất nhiều với mong muốn hàn gắn hạnh phúc gia đình, nhưng chồng tôi Đặng Lê Nguyên Vũ bày tỏ quan điểm muốn thoát ly suy nghĩ bình thường, thường xuyên vắng nhà", bà Thảo nêu trong đơn.

Bà Thảo cũng cho rằng, ông Vũ thiếu sự quán xuyến điều hành công ty cũng như chăm sóc vợ con. Mục đích hôn nhân không đạt được nên bà quyết định ly hôn. Bà có nguyện vọng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng các con và ông Vũ có nghĩa vụ trợ cấp.

Cụ thể, ông Vũ phải cấp dưỡng cho mỗi người con 5% trong tổng số cổ phần mà ông sở hữu tại Tập đoàn Trung Nguyên. Về tài sản, bà yêu cầu được chia đôi số cổ phần sở hữu và quyền tài sản tại Công ty Cổ Phần Tập đoàn Trung Nguyên.

Theo bà Thảo, vốn điều lệ của Tập đoàn Trung Nguyên hiện là 2.500 tỷ đồng. Tài sản chung của vợ chồng chiếm khoảng 30%. Trong đó, ông Vũ đứng tên số cổ phần trị giá 500 tỷ đồng (chiếm 20% vốn điều lệ), bà sở hữu cổ phần trị giá 250 tỷ đồng (chiếm 10%). Bà đề nghị được chia đôi - tương đương 375 tỷ đồng (15%).

Trong đơn khởi kiện bổ sung sau đó, bà Thảo yêu cầu phân chia tài sản chung khác với giá trị khoảng 52,5 tỷ đồng. Như vậy, tổng giá trị tài sản chung bà Thảo yêu cầu phân chia là khoảng 802 tỷ và chia đôi bằng cổ phần sở hữu tại Công ty Trung Nguyên và G7.

Vụ ly hôn của vợ chồng chủ cà phê Trung Nguyên chưa thể phân xử
Ông Vũ và luật sư tại tòa. Ảnh: Hải Duyên.

Ở giai đoạn toà giải quyết, ông Vũ không bình luận nhiều về vụ việc. Thông qua người đại diện, ông đề nghị được nuôi 4 người con, không yêu cầu bà Thảo trợ cấp hằng tháng. Nếu tòa tuyên cho bà Thảo được quyền nuôi các con, ông chỉ đồng ý chia 5% cổ tức của ông cho mỗi người.

Trong lần hòa giải gần đây nhất, bà Thảo đề nghị tổng khối tài sản chung của hai vợ chồng hiện nay chia thành 2 nhóm: Trung Nguyên và G7. Quyền lựa chọn đầu tiên thuộc về ông Vũ. Nếu ông Vũ chọn nhóm tài sản Trung Nguyên thì bà Thảo sẽ nhận nhóm tài sản G7, hoặc ngược lại. Sau khi đã chọn rồi, ông Vũ có thêm một tháng để suy nghĩ và thay đổi quyết định.

Phương án này không được ông Vũ chấp nhận. Hai bên thống nhất thuận tình ly hôn, không tìm được tiếng nói chung về con và tài sản.

Tranh chấp của vợ chồng ông chủ Trung Nguyên bắt đầu từ tháng 4/2015 khi Tập đoàn Trung Nguyên ra quyết định bãi nhiệm chức Phó tổng giám đốc thường trực của bà Lê Hoàng Diệp Thảo.

Ngoài việc thụ lý giải quyết vụ án ly hôn, các cơ quan tố tụng đã và đang giải quyết hơn chuc vụ án khác liên quan đến họ và các công ty trực thuộc như: quyền điều hành Công ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, kiện yêu cầu "hủy quyết định miễn nhiệm" chức Phó tổng giám đốc thường trực của bà Thảo do ông Vũ ký... Ngoài ra, một số cấp quản lý của Trung Nguyên cũng đồng loạt nộp đơn khởi kiện bà Thảo.

Theo VnExpress.net

Bà Lê Hoàng Diệp Thảo tố cáo Trung Nguyên cung cấp tài liệu giả mạo
Trung Nguyên không thừa nhận bà Lê Hoàng Diệp Thảo
Những chia sẻ bất ngờ của vợ “Vua cà phê” khi thắng kiện chồng
Khôi phục chức danh bà Lê Hoàng Diệp Thảo tại Trung Nguyên
"So găng" King Coffee của bà Lê Hoàng Diệp Thảo và chuỗi Trung Nguyên Coffee ông Đặng Lê Nguyên Vũ từng gây dựng
Vợ ông Đặng Lê Nguyên Vũ bất ngờ lật lại vụ kiện 3 năm trước ở Singapore

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:00