Tin tức kinh tế ngày 9/8: Thu ngân sách xuất nhập khẩu 7 tháng đạt gần 64% dự toán

22:08 | 09/08/2025

124 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách xuất nhập khẩu 7 tháng đạt gần 64% dự toán; Việt Nam đón kỷ lục hơn 12 triệu lượt khách quốc tế 7 tháng năm 2025; Việt Nam chiếm lĩnh thị phần chuối tại Nhật Bản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/8.
Tin tức kinh tế ngày 9/8: Việt Nam chiếm lĩnh thị phần chuối tại Nhật Bản

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Sáng 9/8, vàng miếng thương hiệu DOJI được mua vào ở mức 123,2 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng/lượng; bán ra ở mức 124,4 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng. Vàng miếng thương hiệu SJC và PNJ được mua vào ở mức 123,2 triệu đồng/lượng, tăng 800.000 đồng/lượng; bán ra ở mức 124,4 triệu đồng/lượng, tăng 600.000 đồng/lượng.

Vàng miếng thương hiệu Bảo Tín Minh Châu được mua vào ở mức 122,6 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 124 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng thế giới tăng, với giá vàng giao ngay ở mức 3.397,6 USD/ounce. Giá vàng thế giới nhìn chung tăng 0,32% trong 24 giờ qua, tương ứng với tăng 10,74 USD/ounce.

Việt Nam chiếm lĩnh thị phần chuối tại Nhật Bản

Báo Nikkei Asia ngày 9/8 có bài viết với tiêu đề “Việt Nam chiếm lĩnh thị phần chuối tại Nhật Bản” cho biết người tiêu dùng Nhật Bản đang thấy ngày càng nhiều chuối Việt Nam tại các cửa hàng tạp hóa khi sự thống trị của hàng nhập khẩu từ Philippines giảm sút.

Số liệu thống kê thương mại của Nhật Bản cho thấy lượng chuối nhập khẩu từ Việt Nam năm 2024 đã tăng lên 33.000 tấn, gần gấp 14 lần so với năm 2019, với việc Việt Nam tăng thị phần nhập khẩu từ Nhật Bản từ 0,2% lên 3,2%.

Tháng 7/2025, lượng chuối Việt Nam xuất khẩu sang khu vực Tokyo đã tăng hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái. Mặc dù vẫn chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng lượng nhập khẩu, nhưng đây có thể là một bước đột phá so với lượng chuối nhập khẩu từ Philippines, vốn trước đây chiếm đa số.

Việt Nam đón kỷ lục hơn 12 triệu lượt khách quốc tế 7 tháng năm 2025

Theo số liệu từ Cục Thống kê, trong tháng 7.2025, tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt 1,56 triệu lượt, tăng 6,8% so với tháng 6 và tăng 35,7% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 7 tháng đầu năm 2025, tổng lượng khách quốc tế đạt 12,2 triệu lượt, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm 2024 và tăng 25% so với 2019 (giai đoạn trước dịch COVID-19).

Về quy mô thị trường, Trung Quốc tiếp tục là thị trường gửi khách lớn nhất của Việt Nam với 3,1 triệu lượt (chiếm 25,5%). Hàn Quốc xếp ở vị trí thứ 2, đạt 2,5 triệu lượt (chiếm 20,7%). Các thị trường tiếp theo gồm có Đài Loan (Trung Quốc) (xếp thứ 3 với 737 nghìn lượt), Mỹ (xếp thứ 4 với 522 nghìn lượt), Nhật Bản (xếp thứ 5 với 380 nghìn lượt).

Thu ngân sách xuất nhập khẩu 7 tháng đạt gần 64% dự toán

Cục Hải quan cho biết, 7 tháng năm 2025, số thu ngân sách Nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 261.376 tỷ đồng, bằng 63,6% dự toán, bằng 55,6% chỉ tiêu phấn đấu, tăng 9,1% so với cùng kỳ 2024.

Xuất nhập khẩu sôi động, tăng trưởng 2 con số, đặc biệt là trong tháng 7 với kim ngạch xuất nhập khẩu vượt 80 tỷ USD đã tạo thuận lợi cho thu ngân sách.

Lũy kế 7 tháng, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 514,72 tỷ USD, tăng 16,3%, tương ứng tăng gần 72,3 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 262,46 tỷ USD, tăng 14,8%, tương ứng tăng 33,9 tỷ USD và trị giá nhập khẩu đạt 252,26 tỷ USD, tăng 17,9%, tương ứng tăng 38,35 tỷ USD.

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong 7 tháng/2025 thặng dư 10,20 tỷ USD, giảm 30,3% so với mức thặng dư 14,64 tỷ USD của cùng kỳ năm trước.

Giá lúa, gạo vẫn ổn định sau thông tin cấm nhập khẩu gạo của Philippines

3 ngày sau thông tin Philippines sẽ cấm nhập khẩu gạo trong 2 tháng, bắt đầu từ 1/9, thị trường lúa gạo Việt Nam ít biến động. Cụ thể, tại Đồng bằng sông Cửu Long, ngày 9/8, giá lúa trong nước tương đối ổn định.

Theo Sở Nông nghiệp và Môi trường An Giang, giá lúa ngày 9/8 tại địa phương hầu như không biến động so với hôm qua: lúa IR 50404 (tươi) 5.700-5.900 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; Đài Thơm 8 (tươi) 6.100 6.200 đồng/kg; OM 18 (tươi) 6.000 - 6.200 đồng/kg; OM 5451 (tươi) 5.900 - 6.000 đồng/kg; OM 308 (tươi) 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Tương tự, giá gạo nhìn chung ổn định. Gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 ở mức 8.200 8.300 đồng/kg; CL 555 giảm nhẹ 50 đồng xuống 8.600 - 8.750 đồng/kg; 5451 ở mức 9.500 - 9.650 đồng/kg; IR 504 ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; OM 18 ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg. Gạo thành phẩm OM 380 đạt 8.800 - 9.000 đồng/kg; IR 504 đạt 9.500 - 9.700 đồng/kg. Giá phụ phẩm dao động 7.400 - 9.000 đồng/kg, trong đó tấm thơm OM 5451 ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg, cám 8.000 - 9.000 đồng/kg.

Đáng chú ý, với giá gạo xuất khẩu, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo 5% tấm của Việt Nam ở mức 395 USD/tấn, tăng 4 USD/tấn so với thời điểm đầu tuần. Trong khi đó, gạo 5% tấm của Thái Lan, Pakistan, Ấn Độ lại giảm từ 1-6 USD/tấn và phổ biến quanh mức 362-379 USD/tấn.

Nguồn cung ít, giao dịch cầm chừng là nguyên nhân khiến giá lúa và giá gạo trong nước vẫn giữ vững bất chấp những thông tin bất lợi trên thị trường lúa gạo toàn cầu.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 16:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16607 16876 17450
CAD 18179 18455 19069
CHF 31914 32295 32939
CNY 0 3470 3830
EUR 29665 29937 30962
GBP 33651 34039 34981
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14629 15215
SGD 19625 19906 20426
THB 724 787 841
USD (1,2) 26052 0 0
USD (5,10,20) 26093 0 0
USD (50,100) 26122 26141 26349
Cập nhật: 04/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26349
AUD 16767 16867 17789
CAD 18354 18454 19466
CHF 32162 32192 33767
CNY 0 3659.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29841 29871 31593
GBP 33904 33954 35715
HKD 0 3390 0
JPY 167.66 168.16 178.7
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14719 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20635
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 16000000
SBJ 13000000 13000000 16000000
Cập nhật: 04/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 16:45