Tin tức kinh tế ngày 9/4: Quý 1/2022, giải ngân vốn ODA chưa được 1% kế hoạch

21:04 | 09/04/2022

5,864 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quý 1/2022, giải ngân vốn ODA chưa được 1% kế hoạch; Xuất nhập khẩu năm 2022 có thể vượt 700 tỷ USD; Cảnh báo lừa đảo trong xuất khẩu sang thị trường Nigeria… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/4.
Tin tức kinh tế ngày 9/4: Quý 1/2022, giải ngân vốn ODA chưa được 1% kế hoạch
Quý 1/2022, giải ngân vốn ODA chưa được 1% kế hoạch

Giá vàng trong nước “nóng” lên theo chiều thế giới

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h25 sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 68,40-69,07 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 150.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 670.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 68,40-69,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 350.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 800.000 đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 68,30-69,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 250.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 750.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (chốt phiên giao dịch cuối tuần): giá vàng được niêm yết ở mức 1.946,70 USD/ounce, tăng 13,7 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua.

Xuất nhập khẩu năm 2022 có thể vượt 700 tỷ USD

Theo thống kê sơ bộ Tổng cục Hải quan vừa công bố, kim ngạch xuất nhập khẩu quý 1 đạt gần 180 tỷ USD, với kim ngạch cả xuất và nhập khẩu đều đạt tăng trưởng 2 con số.

Cụ thể, hết tháng 3, kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 89,1 tỷ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, kim ngạch của doanh nghiệp FDI đạt gần 65,4 tỷ USD, tăng 10,6%.

Ở chiều nhập khẩu, 3 tháng đầu năm, kim ngạch đạt 87,64 tỷ USD tăng 15,2% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó doanh nghiệp FDI đạt 57,7 tỷ USD, tăng 15,3%.

Như vậy, quý đầu năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 177 tỷ USD, trong đó, cán cân thương mại thặng dư với con số xuất siêu 1,46 tỷ USD.

Theo dự báo của các chuyên gia, với tốc độ tăng trưởng như hiện nay, kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước trong năm 2022 có thể đạt trên 700 tỷ USD - một mốc kỷ lục mới.

Cảnh báo lừa đảo trong xuất khẩu sang thị trường Nigeria

Thương vụ Việt Nam tại Nigeria cho biết: Mặc dù thị trường Nigeria nói riêng và khu vực Tây Phi nói chung được đánh giá rất tiềm năng cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam nhưng doanh nghiệp khi xuất khẩu hàng sang đây cần cẩn trọng với hiện tượng lừa đảo núp bóng dưới nhiều hình thức và rất khó lường.

Đáng lưu ý, hiện tượng lừa đảo trong giao dịch kinh doanh tại Nigeria nói riêng và khu vực Tây Phi nói chung vẫn thường diễn ra tương đối đa dạng như lừa đảo trong đấu thầu hay xuất nhập khẩu hàng hóa.

Đối tượng lừa đảo thường ký hợp đồng xuất khẩu hàng hóa cho các doanh nghiệp Việt Nam; thực hiện giao dịch từ 1-2 hợp đồng đúng thời hạn, chất lượng sản phẩm tốt nhằm tạo ra sự tin tưởng.

Thế nhưng, từ hợp đồng thứ ba, đối tượng yêu cầu doanh nghiệp Việt Nam chuyển tiền đặt cọc từ 30-50% trị giá hợp đồng, chiếm đoạt số tiền này và không giao hàng.

Quý 1/2022, giải ngân vốn ODA chưa được 1% kế hoạch

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, giải ngân vốn vay ưu đãi nước ngoài (ODA) nguồn ngân sách trung ương đến ngày 31/3/2022 mới chỉ đạt 0,99% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.

Việc giải ngân chậm vốn ODA do nhiều nguyên nhân, ngoài tác động bởi đại dịch Covid-19, áp lực lạm phát, giá vật tư, vật liệu xây dựng sắt thép, cát đá, xi măng tăng cao làm cho tiến độ thi công các dự án ODA bị chậm lại.

Tuy nhiên, nguyên nhân chủ quan vẫn là chủ yếu như: một số Bộ, ngành, địa phương còn thiếu quyết tâm chính trị, vai trò người đứng đầu chưa được phát huy đầy đủ, chưa thật sự quyết liệt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo; sự phối hợp giữa các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương và các nhà tài trợ còn thiếu chặt chẽ.

Áp thuế chống bán phá giá bột ngọt nhập khẩu từ Indonesia, Trung Quốc

Bộ Công thương vừa ban hành Quyết định số 640 về kết quả rà soát lần thứ nhất việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá một số sản phẩm bột ngọt có xuất xứ từ Indonesia, Trung Quốc dựa trên đề nghị rà soát của bên liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật Quản lý ngoại thương 2017.

Theo đó, Bộ Công thương quyết định áp thuế chống bán phá giá đối với một số sản phẩm bột ngọt được phân loại theo mã HS 2922.42.20 có xuất xứ từ Indonesia và Trung Quốc trên cơ sở kết quả rà soát lần thứ nhất. Mã vụ việc là AR01.AD09.

Mức thuế chống bán phá giá với tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng có xuất xứ Indonesia là 5.289.439 VNĐ/tấn; ngoài ra các tổ chức, doanh nghiệp xuất khẩu của Trung Quốc chịu các mức thuế lần lượt 4.622.472 VNĐ/tấn; 3.445.645 VNĐ/tấn; 5.069.249 VNĐ/tấn và 6.385.289 VNĐ/tấn.

Việt Nam là nhà cung cấp hạt điều số 1 cho Mỹ

Theo Cục Xuất nhập khẩu, Việt Nam hiện là nhà cung cấp số 1 hạt điều cho Mỹ, xuất khẩu hạt điều sang Mỹ ngày càng thuận lợi. Trong tháng 1/2022, giá bình quân hạt điều nhập khẩu vào Mỹ đạt 6.709 USD/tấn, tăng 9,4% so với tháng 1/2021. Trong đó, Mỹ nhập khẩu hạt điều từ Việt Nam với số lượng đạt 11.780 tấn, trị giá 78,24 triệu USD, tăng 8,9% về lượng và tăng 19,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Tuy nhiên, thị phần hạt điều của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Mỹ giảm từ 90,87% trong tháng 1/2021 xuống còn 87,2% trong tháng 1/2022.

Theo Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, Mỹ đang tăng mạnh nhập khẩu hạt điều từ các thị trường mới, điển hình như thị trường Bờ Biển Ngà và Nigeria trong tháng 1/2022. Do đó, theo Cục Xuất nhập khẩu, thị phần hạt điều của Việt Nam tại Mỹ đang bị thu hẹp lại.

Mặc dù vậy, Cục Xuất nhập khẩu nhận thấy, khoảng cách giữa lượng hạt điều nhập khẩu từ Việt Nam so với các thị trường cung cấp khác còn rất lớn.

Tin tức kinh tế ngày 8/4: Năm 2022, không tăng giá điện

Tin tức kinh tế ngày 8/4: Năm 2022, không tăng giá điện

Năm 2022, không tăng giá điện; Giá lương thực thế giới cao kỷ lục; Việt Nam đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu sắn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/4.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 10:00