Tin tức kinh tế ngày 9/4: Quý 1/2022, giải ngân vốn ODA chưa được 1% kế hoạch

21:04 | 09/04/2022

5,870 lượt xem
|
(PetroTimes) - Quý 1/2022, giải ngân vốn ODA chưa được 1% kế hoạch; Xuất nhập khẩu năm 2022 có thể vượt 700 tỷ USD; Cảnh báo lừa đảo trong xuất khẩu sang thị trường Nigeria… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/4.
Tin tức kinh tế ngày 9/4: Quý 1/2022, giải ngân vốn ODA chưa được 1% kế hoạch
Quý 1/2022, giải ngân vốn ODA chưa được 1% kế hoạch

Giá vàng trong nước “nóng” lên theo chiều thế giới

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h25 sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 68,40-69,07 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 150.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 670.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 68,40-69,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 350.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 800.000 đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 68,30-69,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 250.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 750.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (chốt phiên giao dịch cuối tuần): giá vàng được niêm yết ở mức 1.946,70 USD/ounce, tăng 13,7 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua.

Xuất nhập khẩu năm 2022 có thể vượt 700 tỷ USD

Theo thống kê sơ bộ Tổng cục Hải quan vừa công bố, kim ngạch xuất nhập khẩu quý 1 đạt gần 180 tỷ USD, với kim ngạch cả xuất và nhập khẩu đều đạt tăng trưởng 2 con số.

Cụ thể, hết tháng 3, kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 89,1 tỷ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, kim ngạch của doanh nghiệp FDI đạt gần 65,4 tỷ USD, tăng 10,6%.

Ở chiều nhập khẩu, 3 tháng đầu năm, kim ngạch đạt 87,64 tỷ USD tăng 15,2% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó doanh nghiệp FDI đạt 57,7 tỷ USD, tăng 15,3%.

Như vậy, quý đầu năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 177 tỷ USD, trong đó, cán cân thương mại thặng dư với con số xuất siêu 1,46 tỷ USD.

Theo dự báo của các chuyên gia, với tốc độ tăng trưởng như hiện nay, kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước trong năm 2022 có thể đạt trên 700 tỷ USD - một mốc kỷ lục mới.

Cảnh báo lừa đảo trong xuất khẩu sang thị trường Nigeria

Thương vụ Việt Nam tại Nigeria cho biết: Mặc dù thị trường Nigeria nói riêng và khu vực Tây Phi nói chung được đánh giá rất tiềm năng cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam nhưng doanh nghiệp khi xuất khẩu hàng sang đây cần cẩn trọng với hiện tượng lừa đảo núp bóng dưới nhiều hình thức và rất khó lường.

Đáng lưu ý, hiện tượng lừa đảo trong giao dịch kinh doanh tại Nigeria nói riêng và khu vực Tây Phi nói chung vẫn thường diễn ra tương đối đa dạng như lừa đảo trong đấu thầu hay xuất nhập khẩu hàng hóa.

Đối tượng lừa đảo thường ký hợp đồng xuất khẩu hàng hóa cho các doanh nghiệp Việt Nam; thực hiện giao dịch từ 1-2 hợp đồng đúng thời hạn, chất lượng sản phẩm tốt nhằm tạo ra sự tin tưởng.

Thế nhưng, từ hợp đồng thứ ba, đối tượng yêu cầu doanh nghiệp Việt Nam chuyển tiền đặt cọc từ 30-50% trị giá hợp đồng, chiếm đoạt số tiền này và không giao hàng.

Quý 1/2022, giải ngân vốn ODA chưa được 1% kế hoạch

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, giải ngân vốn vay ưu đãi nước ngoài (ODA) nguồn ngân sách trung ương đến ngày 31/3/2022 mới chỉ đạt 0,99% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.

Việc giải ngân chậm vốn ODA do nhiều nguyên nhân, ngoài tác động bởi đại dịch Covid-19, áp lực lạm phát, giá vật tư, vật liệu xây dựng sắt thép, cát đá, xi măng tăng cao làm cho tiến độ thi công các dự án ODA bị chậm lại.

Tuy nhiên, nguyên nhân chủ quan vẫn là chủ yếu như: một số Bộ, ngành, địa phương còn thiếu quyết tâm chính trị, vai trò người đứng đầu chưa được phát huy đầy đủ, chưa thật sự quyết liệt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo; sự phối hợp giữa các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương và các nhà tài trợ còn thiếu chặt chẽ.

Áp thuế chống bán phá giá bột ngọt nhập khẩu từ Indonesia, Trung Quốc

Bộ Công thương vừa ban hành Quyết định số 640 về kết quả rà soát lần thứ nhất việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá một số sản phẩm bột ngọt có xuất xứ từ Indonesia, Trung Quốc dựa trên đề nghị rà soát của bên liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật Quản lý ngoại thương 2017.

Theo đó, Bộ Công thương quyết định áp thuế chống bán phá giá đối với một số sản phẩm bột ngọt được phân loại theo mã HS 2922.42.20 có xuất xứ từ Indonesia và Trung Quốc trên cơ sở kết quả rà soát lần thứ nhất. Mã vụ việc là AR01.AD09.

Mức thuế chống bán phá giá với tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng có xuất xứ Indonesia là 5.289.439 VNĐ/tấn; ngoài ra các tổ chức, doanh nghiệp xuất khẩu của Trung Quốc chịu các mức thuế lần lượt 4.622.472 VNĐ/tấn; 3.445.645 VNĐ/tấn; 5.069.249 VNĐ/tấn và 6.385.289 VNĐ/tấn.

Việt Nam là nhà cung cấp hạt điều số 1 cho Mỹ

Theo Cục Xuất nhập khẩu, Việt Nam hiện là nhà cung cấp số 1 hạt điều cho Mỹ, xuất khẩu hạt điều sang Mỹ ngày càng thuận lợi. Trong tháng 1/2022, giá bình quân hạt điều nhập khẩu vào Mỹ đạt 6.709 USD/tấn, tăng 9,4% so với tháng 1/2021. Trong đó, Mỹ nhập khẩu hạt điều từ Việt Nam với số lượng đạt 11.780 tấn, trị giá 78,24 triệu USD, tăng 8,9% về lượng và tăng 19,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Tuy nhiên, thị phần hạt điều của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Mỹ giảm từ 90,87% trong tháng 1/2021 xuống còn 87,2% trong tháng 1/2022.

Theo Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, Mỹ đang tăng mạnh nhập khẩu hạt điều từ các thị trường mới, điển hình như thị trường Bờ Biển Ngà và Nigeria trong tháng 1/2022. Do đó, theo Cục Xuất nhập khẩu, thị phần hạt điều của Việt Nam tại Mỹ đang bị thu hẹp lại.

Mặc dù vậy, Cục Xuất nhập khẩu nhận thấy, khoảng cách giữa lượng hạt điều nhập khẩu từ Việt Nam so với các thị trường cung cấp khác còn rất lớn.

Tin tức kinh tế ngày 8/4: Năm 2022, không tăng giá điện

Tin tức kinh tế ngày 8/4: Năm 2022, không tăng giá điện

Năm 2022, không tăng giá điện; Giá lương thực thế giới cao kỷ lục; Việt Nam đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu sắn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/4.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 20:00