Tin tức kinh tế ngày 8/4: Năm 2022, không tăng giá điện

22:14 | 08/04/2022

4,904 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năm 2022, không tăng giá điện; Giá lương thực thế giới cao kỷ lục; Việt Nam đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu sắn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/4.
Tin tức kinh tế ngày 8/4: Năm 2022, không tăng giá điện
Năm 2022, không tăng giá điện

Giá vàng tăng trở lại

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h30 sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 68,25-68,92 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 150.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 670.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 68,25-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 600.000 đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 68,10-68,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 100.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 700.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.933 USD/ounce, tăng 1,8 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua.

Bộ Tài chính khuyến cáo các nhà đầu tư khi mua trái phiếu doanh nghiệp

Để nâng cao chất lượng báo cáo tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài chính cũng đã chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng cường, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán. Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm nghiêm trọng yêu cầu khẩn trương chuyển cơ quan công an xử lý nghiêm minh.

Đối với các nhà đầu tư, Bộ Tài chính khuyến nghị cần phải hiểu biết mình là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo đúng quy định của pháp luật, đánh giá được đầy đủ rủi ro khi đầu tư vào TPDN, không nên mua trái phiếu thông qua chào mời của các tổ chức cung cấp dịch vụ khi chưa tìm hiểu kỹ về tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành và các điều kiện, điều khoản của trái phiếu.

Giá lương thực thế giới cao kỷ lục

Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), chỉ số giá lương thực trong tháng 3 tăng 34% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt mức trung bình 159,3 điểm.

Cuộc xung đột Nga - Ukraine đã đẩy giá lương thực lên cao do 2 nước này là những nhà xuất khẩu chính các mặt hàng ngũ cốc và dầu hướng dương, đồng thời chiếm khoảng 30% sản lượng lúa mì toàn cầu.

Một nguyên nhân khác dẫn đến việc tăng giá là tình trạng lạm phát lương thực toàn cầu do thu hoạch năm 2021 kém vì thời tiết xấu. Bên cạnh đó, việc nhu cầu gia tăng sau 2 năm đại dịch cũng khiến nhiều mặt hàng đắt hơn.

Lượng chuyến bay chở khách quý I giảm 24,8%

Theo số liệu từ Cục Hàng không, trong 3 tháng đầu năm, 6 hãng hàng không Việt Nam thực hiện 58.302 chuyến bay, giảm 24,8% về lượng chuyến so với cùng kỳ.

Cụ thể, hãng bay thực hiện nhiều chuyến nhất là Vietnam Airlines với 20.280 chuyến bay trong 3 tháng, giảm 25,5% so với cùng kỳ. Vietjet Air cũng thực hiện 20.142 chuyến bay, giảm 31,7%. Bamboo Airways đã khai thác 11.334 chuyến bay trong cùng giai đoạn, kế đến là Pacific Airlines với 4.223 chuyến, VASCO với 1.687 chuyến và Vietravel Airlines khai thác 636 chuyến bay.

Năm 2022, không tăng giá điện

Tại Hội thảo "Khơi thông dòng vốn đầu tư vào ngành điện" tổ chức sáng 8/4, ông Nguyễn Tài Anh - Phó Tổng giám đốc EVN chia sẻ, trong tình hình thế giới biến động nhanh, cuộc xung đột giữa Nga - Ukraine đã đẩy giá nhiên liệu sơ cấp như than, dầu khí tăng cao.

Tất cả các yếu tố đó ngành điện nói riêng và nhiều ngành khác đều đang phải chịu áp lực, ở toàn bộ đầu vào xây dựng và sản xuất kinh doanh.

Sau khi cân đối các nguồn phát điện, ông Tài Anh cho biết, EVN cam kết với Chính phủ không tăng giá điện trong năm 2022, đảm bảo đủ điện cho phục hồi kinh tế sau đại dịch.

Dù vậy, nếu tình hình giá nhiên liệu sơ cấp vẫn leo thang như hiện nay thì việc cân đối đầu vào và bán điện sẽ "cực kỳ khó khăn".

Việt Nam đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu sắn

Theo Tổng cục Hải quan, những tháng đầu năm 2022, sau sự sụt giảm về kim ngạch xuất khẩu trong tháng 1 và 2, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn tháng 3 có xu hướng tăng trở lại. Theo ước tính, tháng 3/2022, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt khoảng 450 nghìn tấn, trị giá 202 triệu USD, tăng 80,6% về lượng và tăng 97,1% về trị giá so với tháng 2/2022; so với tháng 3/2021 tăng 51% về lượng và tăng 79,1% về trị giá. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn ước tính đạt khoảng 970 nghìn tấn, trị giá 420 triệu USD, giảm 0,6% về lượng, nhưng tăng 15,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Hiện sắn và sản phẩm sắn là một trong 13 sản phẩm nông sản chủ lực xuất khẩu của Việt Nam và là nước xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn đứng thứ 3 thế giới về sản lượng chỉ sau Thái Lan, Campuchia và đứng thứ 2 thế giới về kim ngạch xuất khẩu chỉ sau Thái Lan.

Kiến nghị dừng thu phí vận tải bằng đường thủy nội địa

Các hiệp hội doanh nghiệp liên quan đường thủy nội địa đã gửi văn bản tới Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, kiến nghị Chủ tịch Quốc hội chỉ đạo không thu phí sử dụng hạ tầng khu vực cửa khẩu cảng biển đối với hàng hóa vận tải bằng đường thủy nội địa.

Các Hiệp hội này cho rằng, việc TP Hải Phòng (từ 2017 đến nay) và TP HCM (từ 1/4/2022 đến nay) thu phí sử dụng công trình, dịch vụ tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu cảng biển không đúng đối tượng đối với hàng hóa được vận chuyển bằng phương tiện đường thủy nội địa. Lý do, hàng hóa được vận tải bằng phương tiện đường thủy nội địa không sử dụng hạ tầng của địa phương kết nối đến cảng biển.

Điều chỉnh tổng mức đầu tư Dự án cao tốc Tuyên Quang - Phú ThọĐiều chỉnh tổng mức đầu tư Dự án cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ
Trung Quốc chiếm 80% lượng điện gió phát triển trong năm 2021Trung Quốc chiếm 80% lượng điện gió phát triển trong năm 2021
Bản tin Năng lượng xanh: Cục diện giữa năng lượng từ hydrocarbon và năng lượng xanh đã thay đổiBản tin Năng lượng xanh: Cục diện giữa năng lượng từ hydrocarbon và năng lượng xanh đã thay đổi

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 07:00