Tin tức kinh tế ngày 9/3: Thương mại Việt Nam - Trung Quốc vượt 31 tỷ USD

21:36 | 09/03/2025

127 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thương mại Việt Nam - Trung Quốc vượt 31 tỷ USD; Giá cà phê tăng mạnh; Xuất khẩu gạo có xu hướng suy giảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/3.
Tin tức kinh tế ngày 8/3: Thương mại Việt Nam - Trung Quốc vượt 31 tỷ USD
Thương mại Việt Nam - Trung Quốc vượt 31 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới cùng lao dốc

Giá vàng thế giới hôm nay được niêm yết trên Kitco ở mức 2.911,41 USD/ounce, giảm 1,1 USD/ounce so với phiên giao dịch trước đó.

Tại thị trường trong nước, lúc 6h ngày 9/3, giá vàng miếng tại Doji và SJC được niêm yết ở mức ở mức 90,9 - 92,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên trước.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn cũng quay đầu lao dốc. Hiện vàng nhẫn đang được SJC và Doji niêm yết ở mức 90,9 - 92,8 triệu đồng/lượng (mua vào- bán ra), giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên trước.

Giá cà phê tăng mạnh

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), sau khi sụt giảm vào cuối năm 2024, giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam đã tăng mạnh trở lại trong các tháng đầu năm 2025 do nguồn cung hạn chế. Giá xuất khẩu bình quân tháng 2/2025 đạt 5.695 USD/tấn, tăng 4,7% so với tháng trước và tăng tới 71,3% so với cùng kỳ năm 2024.

Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết, 2 tháng đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 284.000 tấn cà phê, trị giá 1,58 tỷ USD. Dù khối lượng giảm 28,4% so với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu vẫn tăng 26,2% nhờ giá cà phê duy trì ở mức cao.

Việt Nam tăng mạnh chi nhập khẩu thịt heo đông lạnh

Theo Cục Xuất nhập khẩu, trong tháng 1 Việt Nam nhập khẩu hơn 12 ngàn tấn thịt heo đông lạnh, trị giá 33,75 triệu USD, tăng 105% về lượng và tăng 149,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Cụ thể, theo cơ quan hải quan, tháng đầu năm nay, Việt Nam nhập khẩu thịt lợn từ 13 thị trường, trong đó, Nga là nhà cung cấp lớn nhất, chiếm gần 45% tổng lượng nhập khẩu. Giá trung bình sản phẩm đông lạnh về Việt Nam là 2.672 USD/tấn, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước.

Thương mại Việt Nam - Trung Quốc vượt 31 tỷ USD

Theo số liệu của Cục Thống kê - Bộ Tài chính, 2 tháng đầu năm 2025, thương mại Việt Nam - Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam.

Cụ thể, 2 tháng đầu năm 2025, kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 7,9 tỷ USD, giảm 2,1% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này đạt 23,3 tỷ USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ.

Chia sẻ tại hội nghị giao ban xúc tiến thương mại với hệ thống thương vụ Việt Nam ở nước ngoài tháng 2/2025, ông Nông Đức Lai, Tham tán Thương mại Việt Nam tại Trung Quốc cho biết, Trung Quốc là đối tác thương mại quan trọng hàng đầu, thị trường xuất khẩu lớn thứ hai và nguồn cung hàng hóa, đặc biệt nguyên liệu sản xuất lớn nhất của Việt Nam. Tuy nhiên, từ đầu năm đến nay, Trung Quốc siết chặt nhập khẩu với một số mặt hàng từ Việt Nam, trong đó có sầu riêng.

Xuất khẩu gạo có xu hướng suy giảm

Ấn Độ vừa nối lại xuất khẩu gạo 100% tấm nhằm cung cấp ngũ cốc giá rẻ cho các nước nghèo tại châu Phi, đồng thời hỗ trợ ngành thức ăn chăn nuôi và sản xuất ethanol tại châu Á. Tuy nhiên, với dự trữ gạo 100% tấm tăng gần 9 lần so với mục tiêu, động thái này khiến thị trường đối mặt cạnh tranh khốc liệt hơn.

Bà Huỳnh Thị Bích Huyền, Giám đốc Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Ngọc Quang Phát, nhận định cạnh tranh sẽ gay gắt hơn khi Việt Nam bước vào vụ thu hoạch Đông Xuân - vụ mùa lớn nhất năm. Dù sản lượng dồi dào nhờ thời tiết thuận lợi, giá gạo khó quay lại mức 500 USD một tấn. Các doanh nghiệp xuất khẩu cũng thận trọng hơn trong thu mua do thị trường biến động liên tục và xuất khẩu chậm lại.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▼1500K 119,800 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▼1500K 119,800 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▼1500K 119,800 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 05/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
TPHCM - SJC 117.800 ▼700K 119.800 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▼700K 119.800 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▼700K 119.800 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▼700K 119.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▼700K 119.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▼700K 119.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▲500K 115.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▲500K 114.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▲500K 114.180 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▲490K 113.950 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▲370K 86.400 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▲300K 67.430 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▲210K 47.990 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▲460K 105.440 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▲300K 70.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▲320K 74.900 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▲340K 78.350 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▲190K 43.280 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▲160K 38.100 ▲160K
Cập nhật: 05/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼100K 11,620 ▼120K
Trang sức 99.9 11,110 ▼100K 11,610 ▼120K
NL 99.99 10,950 ▼270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼270K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼100K 11,650 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼100K 11,650 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼100K 11,650 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▼20K 11,980 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▼20K 11,980 ▼120K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▼20K 11,980 ▼120K
Cập nhật: 05/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16316 16583 17167
CAD 18289 18565 19188
CHF 30858 31235 31897
CNY 0 3358 3600
EUR 28806 29074 30107
GBP 33724 34113 35058
HKD 0 3218 3420
JPY 173 177 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15220 15813
SGD 19630 19911 20443
THB 703 767 820
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26135
Cập nhật: 05/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,795 25,795 26,155
USD(1-2-5) 24,763 - -
USD(10-20) 24,763 - -
GBP 34,060 34,152 35,055
HKD 3,292 3,302 3,402
CHF 30,957 31,053 31,906
JPY 176.31 176.63 184.55
THB 748.46 757.7 811.42
AUD 16,562 16,622 17,072
CAD 18,552 18,611 19,114
SGD 19,742 19,804 20,432
SEK - 2,648 2,740
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,876 4,010
NOK - 2,451 2,540
CNY - 3,534 3,631
RUB - - -
NZD 15,174 15,315 15,755
KRW 17.42 - 19.52
EUR 28,967 28,990 30,224
TWD 785.61 - 950.51
MYR 5,759.52 - 6,497.29
SAR - 6,810.2 7,168.21
KWD - 82,426 87,677
XAU - - -
Cập nhật: 05/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,855 28,971 30,080
GBP 33,900 34,036 35,007
HKD 3,287 3,300 3,407
CHF 30,990 31,114 32,018
JPY 175.61 176.32 183.58
AUD 16,455 16,521 17,052
SGD 19,715 19,794 20,335
THB 768 771 805
CAD 18,490 18,564 19,083
NZD 15,257 15,767
KRW 17.73 19.58
Cập nhật: 05/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16490 16590 17161
CAD 18467 18567 19124
CHF 31090 31120 32009
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29076 29176 29948
GBP 34019 34069 35185
HKD 0 3355 0
JPY 176.89 177.89 184.4
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15321 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19771 19901 20622
THB 0 732.4 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12100000
Cập nhật: 05/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,473 16,623 17,695
EUR 29,123 29,273 30,446
CAD 18,397 18,497 19,818
SGD 19,774 19,924 20,401
JPY 176.98 178.48 183.12
GBP 34,088 34,238 35,030
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 767 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/05/2025 19:00