Tin tức kinh tế ngày 9/3: Thương mại Việt Nam - Trung Quốc vượt 31 tỷ USD

21:36 | 09/03/2025

130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thương mại Việt Nam - Trung Quốc vượt 31 tỷ USD; Giá cà phê tăng mạnh; Xuất khẩu gạo có xu hướng suy giảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/3.
Tin tức kinh tế ngày 8/3: Thương mại Việt Nam - Trung Quốc vượt 31 tỷ USD
Thương mại Việt Nam - Trung Quốc vượt 31 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới cùng lao dốc

Giá vàng thế giới hôm nay được niêm yết trên Kitco ở mức 2.911,41 USD/ounce, giảm 1,1 USD/ounce so với phiên giao dịch trước đó.

Tại thị trường trong nước, lúc 6h ngày 9/3, giá vàng miếng tại Doji và SJC được niêm yết ở mức ở mức 90,9 - 92,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên trước.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn cũng quay đầu lao dốc. Hiện vàng nhẫn đang được SJC và Doji niêm yết ở mức 90,9 - 92,8 triệu đồng/lượng (mua vào- bán ra), giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên trước.

Giá cà phê tăng mạnh

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), sau khi sụt giảm vào cuối năm 2024, giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam đã tăng mạnh trở lại trong các tháng đầu năm 2025 do nguồn cung hạn chế. Giá xuất khẩu bình quân tháng 2/2025 đạt 5.695 USD/tấn, tăng 4,7% so với tháng trước và tăng tới 71,3% so với cùng kỳ năm 2024.

Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết, 2 tháng đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 284.000 tấn cà phê, trị giá 1,58 tỷ USD. Dù khối lượng giảm 28,4% so với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu vẫn tăng 26,2% nhờ giá cà phê duy trì ở mức cao.

Việt Nam tăng mạnh chi nhập khẩu thịt heo đông lạnh

Theo Cục Xuất nhập khẩu, trong tháng 1 Việt Nam nhập khẩu hơn 12 ngàn tấn thịt heo đông lạnh, trị giá 33,75 triệu USD, tăng 105% về lượng và tăng 149,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Cụ thể, theo cơ quan hải quan, tháng đầu năm nay, Việt Nam nhập khẩu thịt lợn từ 13 thị trường, trong đó, Nga là nhà cung cấp lớn nhất, chiếm gần 45% tổng lượng nhập khẩu. Giá trung bình sản phẩm đông lạnh về Việt Nam là 2.672 USD/tấn, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước.

Thương mại Việt Nam - Trung Quốc vượt 31 tỷ USD

Theo số liệu của Cục Thống kê - Bộ Tài chính, 2 tháng đầu năm 2025, thương mại Việt Nam - Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam.

Cụ thể, 2 tháng đầu năm 2025, kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 7,9 tỷ USD, giảm 2,1% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này đạt 23,3 tỷ USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ.

Chia sẻ tại hội nghị giao ban xúc tiến thương mại với hệ thống thương vụ Việt Nam ở nước ngoài tháng 2/2025, ông Nông Đức Lai, Tham tán Thương mại Việt Nam tại Trung Quốc cho biết, Trung Quốc là đối tác thương mại quan trọng hàng đầu, thị trường xuất khẩu lớn thứ hai và nguồn cung hàng hóa, đặc biệt nguyên liệu sản xuất lớn nhất của Việt Nam. Tuy nhiên, từ đầu năm đến nay, Trung Quốc siết chặt nhập khẩu với một số mặt hàng từ Việt Nam, trong đó có sầu riêng.

Xuất khẩu gạo có xu hướng suy giảm

Ấn Độ vừa nối lại xuất khẩu gạo 100% tấm nhằm cung cấp ngũ cốc giá rẻ cho các nước nghèo tại châu Phi, đồng thời hỗ trợ ngành thức ăn chăn nuôi và sản xuất ethanol tại châu Á. Tuy nhiên, với dự trữ gạo 100% tấm tăng gần 9 lần so với mục tiêu, động thái này khiến thị trường đối mặt cạnh tranh khốc liệt hơn.

Bà Huỳnh Thị Bích Huyền, Giám đốc Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Ngọc Quang Phát, nhận định cạnh tranh sẽ gay gắt hơn khi Việt Nam bước vào vụ thu hoạch Đông Xuân - vụ mùa lớn nhất năm. Dù sản lượng dồi dào nhờ thời tiết thuận lợi, giá gạo khó quay lại mức 500 USD một tấn. Các doanh nghiệp xuất khẩu cũng thận trọng hơn trong thu mua do thị trường biến động liên tục và xuất khẩu chậm lại.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 00:47