Tin tức kinh tế ngày 8/11: Gần 45% doanh nghiệp vẫn phải trả chi phí không chính thức

21:13 | 08/11/2021

2,551 lượt xem
|
(PetroTimes) - Gần 45% doanh nghiệp vẫn phải trả chi phí không chính thức; Xuất khẩu thủy sản tăng 47% sau 2 tháng giảm sâu; Doanh nghiệp nộp dưới 75% thuế TNDN chưa bị phạt chậm nộp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/11.
Tin tức kinh tế ngày 8/11:
Gần 45% doanh nghiệp vẫn phải trả chi phí không chính thức

Giá vàng trong nước và thế giới tăng mạnh

Mở phiên giao dịch ngày 8/11, giá vàng miếng trong nước được các thương hiệu lớn đồng loạt điều chỉnh tăng mạnh.

Cụ thể, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC tăng lên mức 58,20 - 58,92 triệu đồng/lượng (mua - bán). Chênh lệch giữa mua và bán là 700.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI cũng niêm yết giá vàng tăng lên mức 58,20 - 58,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giữa mua và bán là 650.000 đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên tại Mỹ tăng 26,2 USD lên 1.818 USD/ounce. Giá vàng tương lai giao tháng 12 trên sàn Comex New York tăng hơn 26 USD lên 1.820 USD/ounce.

Ngân sách chi 50.770 tỷ đồng chống dịch, hỗ trợ người dân

Đại diện Bộ Tài chính sáng 8/11 cho biết: Ước tính đến hết tháng 10/2021, ngân sách Nhà nước (NSNN) đã chi 31.550 tỷ đồng cho phòng chống dịch và 19.220 tỷ đồng hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

Trong đó, Trung ương đã chi 24.880 tỷ đồng, bao gồm 18.130 tỷ đồng từ dự phòng ngân sách Trung ương (NSTW) năm 2021 để mua vaccine và chi cho công tác phòng chống dịch; mua gạo dự trữ quốc gia xuất cấp cho người dân gặp khó khăn do dịch COVID-19 và hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động gặp khó khăn theo Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ.

Xuất khẩu thủy sản tăng 47% sau 2 tháng giảm sâu

Ngày 8/11, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam cho hay, xuất khẩu (XK) thủy sản tháng 10/2021 đạt 918 triệu USD, tăng 47% so với tháng 9 và đạt gần tương đương so với cùng kỳ năm ngoái.

Tổng 10 tháng đầu năm 2021, XK thủy sản Việt Nam đạt 7,1 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, mặt hàng tôm đạt hơn 3,2 tỷ USD (tăng 2,6%); cá tra đạt hơn 1,2 tỷ USD (tăng 0,2%); cá ngừ đạt gần 598 triệu USD (tăng 10%); mực - bạch tuộc đạt hơn 475 triệu USD (tăng 4,5%); các loại cá khác đạt 1,36 tỷ USD (giảm gần 1%). Riêng nhuyễn thể hai mảnh vỏ vẫn giữ được tăng trưởng cao 39% khi đạt 113 triệu USD.

Doanh nghiệp nộp dưới 75% thuế TNDN chưa bị phạt chậm nộp

Để hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế dự kiến sẽ trình cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm thời chưa thực hiện quy định phạt chậm nộp nếu doanh nghiệp chưa nộp đủ số thuế TNDN tạm nộp theo Nghị định 126.

Trước đó, Nghị định 126/2020 quy định chi tiết Luật quản lý thuế có yêu cầu tổng số thuế TNDN tạm nộp 3 quý đầu năm của doanh nghiệp không được thấp hơn 75% số thuế phải nộp theo quyết toán năm. Doanh nghiệp nộp thiếu so với mức trên sẽ bị tính tiền chậm nộp với tỷ lệ 0,03%/ngày trên số thuế nộp thiếu.

Gần 45% doanh nghiệp vẫn phải trả chi phí không chính thức

Phát biểu trong phiên thảo luận hội trường ngày 8/11 tại Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XV, Đại biểu Quốc hội Đồng Ngọc Ba (Đoàn Bình Định) nhận định, thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp về thể chế nhằm cải thiện môi trường kinh doanh; ban hành và triển khai Nghị quyết hằng năm về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Kết quả đã góp phần cải thiện đáng kể môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh toàn cầu của nước ta.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, chất lượng thực thi chính sách, pháp luật hiện nay vẫn là điểm nghẽn lớn; chi phí không chính thức trong tuân thủ pháp luật vẫn là vấn đề nghiêm trọng, tạo gánh nặng không nhỏ với doanh nghiệp. Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết phải trả chi phí không chính thức năm 2020 vẫn ở mức gần 45%.

Không có chuyện trái cây xuất sang Trung Quốc bị kiểm tra chặt hơn nước khác

Tại Diễn đàn trực tuyến Chia sẻ thông tin, thích ứng với quy định mới trong xuất khẩu nông sản, thực phẩm vào thị trường Trung Quốc (Lệnh 248 & 249) do Tổ Điều hành Diễn đàn Thông tin kết nối sản xuất và tiêu thụ nông sản (Diễn đàn Kết nối nông sản 970), Bộ NN-PTNT phối hợp tổ chức, diễn ra trong sáng 6/11, ông Thang Thành Vỹ, Chủ tịch Hiệp hội hoa quả quốc tế Bằng Tường, Quảng Tây (Trung Quốc) có nêu thông tin: Hoa quả Việt Nam khi nhập khẩu vào Trung Quốc đang phải kiểm tra 100%, điều này khác với hoa quả nhập từ Thái Lan, nguồn hàng này chỉ phải kiểm tra trực tiếp 30%?

Liên quan đến vấn đề này, ông Hoàng Trung, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật (BVTV) cho biết: Đây là thông tin không có căn cứ về mặt pháp lý, không chính thống, và không phải là thông tin do cơ quan có thẩm quyền của phía Trung Quốc thông báo cho phía cơ quan có thẩm quyền về kiểm dịch thực vật (Cục BVTV) của Việt Nam.

Hà Nội dẫn đầu cả nước về số lượng hợp tác xã

Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Hà Minh Hải cho biết, hiện Hà Nội có số lượng hợp tác xã dẫn đầu cả nước (chiếm 9,9%), hiệu quả hoạt động của hợp tác xã ngày càng được nâng cao, ngành nghề kinh doanh đa dạng hơn và số lượng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp tục tăng lên.

Theo số liệu, TP Hà Nội hiện có 1.393 tổ hợp tác, trong đó có 1.254 tổ hợp tác trong nông nghiệp, 139 tổ hợp tác phi nông nghiệp. Các tổ hợp tác chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với quy mô và nội dung hoạt động đa dạng.

Ước đến ngày 31/12/2021, trên địa bàn TP có tổng số trên 2.200 hợp tác xã và Quỹ tín dụng Nhân dân, tăng 143% số hợp tác xã so với thời điểm 31/12/2008 với 602.000 thành viên.

Tin tức kinh tế ngày 7/11: Bất chấp Covid-19, vốn FDI vào bất động sản vẫn tăng

Tin tức kinh tế ngày 7/11: Bất chấp Covid-19, vốn FDI vào bất động sản vẫn tăng

Bất chấp Covid-19, vốn FDI vào bất động sản vẫn tăng; Hoạt động mua bán nợ xấu của VAMC bị “tê liệt” vì Covid-19; Bộ Công Thương lý giải việc giá xăng dầu tăng “phi mã”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/11.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 22:00