Tin tức kinh tế ngày 7/11: Bất chấp Covid-19, vốn FDI vào bất động sản vẫn tăng

20:56 | 07/11/2021

3,372 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bất chấp Covid-19, vốn FDI vào bất động sản vẫn tăng; Hoạt động mua bán nợ xấu của VAMC bị “tê liệt” vì Covid-19; Bộ Công Thương lý giải việc giá xăng dầu tăng “phi mã”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/11.
Tin tức kinh tế ngày 7/11: Bất chấp Covid-19, vốn FDI vào bất động sản vẫn tăng
Bất chấp Covid-19, vốn FDI vào bất động sản vẫn tăng

Vàng trong nước duy trì ở mức cao

Giá vàng hôm nay 7/11 tại thị trường trong nước duy trì ở mức cao. Giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội)niêm yết ở mức 58,05 - 58,77 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng PNJ duy trì mức niêm yết tại 58,10 - 58,75 triệu đồng/lượng (mùa vào - bán ra).

Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 58,18 - 58,74 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Giá vàng DOJI ở Hà Nội niêm yết với mức 58,05 - 58,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý hiện niêm yết ở mức 58,15 - 58,75 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Bất chấp Covid-19, vốn FDI vào bất động sản vẫn tăng

Theo số liệu báo cáo từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), bất động sản (BĐS) đứng thứ 3 trong danh sách các lĩnh vực thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) sau 10 tháng đầu năm, với số tiền 2,12 tỷ USD, tương đương gần 9% tổng vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó 44 dự án được cấp mới, giá trị vốn đăng ký gần 1,1 tỷ USD, 17 dự án điều chỉnh từ đầu năm giá trị điều chỉnh tăng gần 116 triệu USD. Số lượt góp vốn mua cổ phần là 94, đạt gần 912 triệu USD.

Tính lũy kế đến nay, 978 dự án BĐS còn hiệu lực giá trị lên đến 61,3 tỷ USD. Đây là lĩnh vực có vốn FDI đăng ký lũy kế lớn thứ 2 cho đến nay (chỉ xếp sau lĩnh vực chế biến chế tạo với con số 239 tỷ USD). Bên cạnh đó, BĐS là số ít ngành có lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng so với cùng kỳ (cùng với tài chính và vận tải kho bãi). Có hơn 5.900 doanh nghiệp BĐS ra đời kể từ đầu năm, tăng 7,8% so với cùng kỳ. Ngoài ra, số doanh nghiệp kinh doanh BĐS quay trở lại hoạt động cũng tăng 13,8%, đạt 1.161 đơn vị. Đây cũng là 1 trong 3 ngành ghi nhận doanh nghiệp quay lại hoạt động tăng lên kể từ đầu năm.

Hơn 1 triệu tài khoản được mở mới trong 10 tháng đầu năm 2021

Theo số liệu Trung tâm Lưu ký Việt Nam (VSD) vừa công bố, chỉ trong tháng 10/2021 nhà đầu tư trong nước mở mới 129.751 tài khoản chứng khoán, tăng gần 15.000 tài khoản so với tháng trước đó. Trong đó, nhà đầu tư cá nhân mở mới 129.564 tài khoản và 187 tài khoản đến từ nhà đầu tư tổ chức.

Lũy kế trong vòng 10 tháng đầu năm 2021, đã có gần 1,09 triệu tài khoản do nhà đầu tư cá nhân mở mới, tăng gấp gần 3 lần số tài khoản mở mới của cả năm trước, cao hơn tổng số tài khoản đã được nhóm này mở trong cả 4 năm 2017-2020 cộng lại (1,03 triệu tài khoản).

Chậm ban hành hướng dẫn phòng dịch, một số địa phương gặp khó trong phục hồi sản xuất

Bộ Công Thương cho biết, hoạt động sản xuất công nghiệp tháng 10/2021 đã dần hồi phục, nhưng tính chung 10 tháng năm 2021 vẫn bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh. Vẫn còn một số địa phương tổ chức các biện pháp phòng chống dịch cao hơn quy định Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 4800/QĐ-BYT của Bộ Y tế.

Đáng chú ý, một số tỉnh, thành phố như: Hà Nội, Tiền Giang, Cà Mau... chậm ban hành các hướng dẫn đã gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc dần hồi phục các hoạt động sản xuất, đặc biệt là các khó khăn về lao động.

Việc xử lý, tháo gỡ, khôi phục sản xuất tại một số địa phương còn chưa được quan tâm đúng mức. Hoạt động của doanh nghiệp đình trệ tác động đến phát triển sản xuất nói riêng và tăng trưởng nền kinh tế nói chung.

Hoạt động mua bán nợ xấu của VAMC bị “tê liệt” vì Covid-19

Số liệu cập nhật từ VAMC đến 31/10/2021 cho thấy, cơ quan này đã mua nợ theo giá thị trường với tổng giá mua đạt 1.922 tỷ đồng, bằng 38,44% kế hoạch cả năm 2021.

VAMC cho biết, kết quả này được thực hiện chỉ trong 5 tháng đầu năm (giai đoạn Việt Nam đang cơ bản kiểm soát được dịch bệnh). Sang giai đoạn từ tháng 6/2021 đến nay, dịch bệnh diễn biến phức tạp, việc thực hiện giãn cách xã hội dẫn đến hoạt động mua bán, xử lý nợ của VAMC không đạt được kết quả trong thời gian này.

Bộ Công Thương lý giải việc giá xăng dầu tăng “phi mã”

Liên quan tới giá xăng dầu, than và giá vận chuyển tăng cao trong thời gian qua, Thứ trưởng bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho biết, ngay từ đầu năm, để giảm áp lực việc tăng giá thành, Chính phủ đã chỉ đạo và các bộ ngành đã vào cuộc. Trong đó, mặt hàng xăng dầu đã được Liên bộ Công Thương - Tài chính sử dụng linh hoạt, hiệu quả quỹ bình ổn giá để hạn chế mức tăng trong nước so với mức tăng cao của thế giới.

Do sử dụng quỹ bình ổn, giá xăng dầu trong nước từ đầu năm tới nay chỉ tăng 40,23-52,59%, trong khi giá xăng dầu thành phẩm bình quân trên thị trường thế giới dùng để tính giá cơ sở tăng 59,08-76,03%.

Tin tức kinh tế ngày 6/11: Bộ Công thương nêu nguyên nhân nhập siêu 1,45 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 6/11: Bộ Công thương nêu nguyên nhân nhập siêu 1,45 tỷ USD

Chính phủ vay 514.297 tỷ đồng; Bộ Công thương nêu nguyên nhân nhập siêu 1,45 tỷ USD; Lãnh đạo Hà Nội đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/11.

P.V (Tổng hợp)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,007 16,027 16,627
CAD 18,157 18,167 18,867
CHF 27,346 27,366 28,316
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.21 160.36 169.91
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,746 14,756 15,336
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,104 18,114 18,914
THB 637.8 677.8 705.8
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 05:00