Tin tức kinh tế ngày 7/11: Bất chấp Covid-19, vốn FDI vào bất động sản vẫn tăng

20:56 | 07/11/2021

3,380 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bất chấp Covid-19, vốn FDI vào bất động sản vẫn tăng; Hoạt động mua bán nợ xấu của VAMC bị “tê liệt” vì Covid-19; Bộ Công Thương lý giải việc giá xăng dầu tăng “phi mã”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/11.
Tin tức kinh tế ngày 7/11: Bất chấp Covid-19, vốn FDI vào bất động sản vẫn tăng
Bất chấp Covid-19, vốn FDI vào bất động sản vẫn tăng

Vàng trong nước duy trì ở mức cao

Giá vàng hôm nay 7/11 tại thị trường trong nước duy trì ở mức cao. Giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội)niêm yết ở mức 58,05 - 58,77 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng PNJ duy trì mức niêm yết tại 58,10 - 58,75 triệu đồng/lượng (mùa vào - bán ra).

Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 58,18 - 58,74 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Giá vàng DOJI ở Hà Nội niêm yết với mức 58,05 - 58,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý hiện niêm yết ở mức 58,15 - 58,75 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Bất chấp Covid-19, vốn FDI vào bất động sản vẫn tăng

Theo số liệu báo cáo từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), bất động sản (BĐS) đứng thứ 3 trong danh sách các lĩnh vực thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) sau 10 tháng đầu năm, với số tiền 2,12 tỷ USD, tương đương gần 9% tổng vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó 44 dự án được cấp mới, giá trị vốn đăng ký gần 1,1 tỷ USD, 17 dự án điều chỉnh từ đầu năm giá trị điều chỉnh tăng gần 116 triệu USD. Số lượt góp vốn mua cổ phần là 94, đạt gần 912 triệu USD.

Tính lũy kế đến nay, 978 dự án BĐS còn hiệu lực giá trị lên đến 61,3 tỷ USD. Đây là lĩnh vực có vốn FDI đăng ký lũy kế lớn thứ 2 cho đến nay (chỉ xếp sau lĩnh vực chế biến chế tạo với con số 239 tỷ USD). Bên cạnh đó, BĐS là số ít ngành có lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng so với cùng kỳ (cùng với tài chính và vận tải kho bãi). Có hơn 5.900 doanh nghiệp BĐS ra đời kể từ đầu năm, tăng 7,8% so với cùng kỳ. Ngoài ra, số doanh nghiệp kinh doanh BĐS quay trở lại hoạt động cũng tăng 13,8%, đạt 1.161 đơn vị. Đây cũng là 1 trong 3 ngành ghi nhận doanh nghiệp quay lại hoạt động tăng lên kể từ đầu năm.

Hơn 1 triệu tài khoản được mở mới trong 10 tháng đầu năm 2021

Theo số liệu Trung tâm Lưu ký Việt Nam (VSD) vừa công bố, chỉ trong tháng 10/2021 nhà đầu tư trong nước mở mới 129.751 tài khoản chứng khoán, tăng gần 15.000 tài khoản so với tháng trước đó. Trong đó, nhà đầu tư cá nhân mở mới 129.564 tài khoản và 187 tài khoản đến từ nhà đầu tư tổ chức.

Lũy kế trong vòng 10 tháng đầu năm 2021, đã có gần 1,09 triệu tài khoản do nhà đầu tư cá nhân mở mới, tăng gấp gần 3 lần số tài khoản mở mới của cả năm trước, cao hơn tổng số tài khoản đã được nhóm này mở trong cả 4 năm 2017-2020 cộng lại (1,03 triệu tài khoản).

Chậm ban hành hướng dẫn phòng dịch, một số địa phương gặp khó trong phục hồi sản xuất

Bộ Công Thương cho biết, hoạt động sản xuất công nghiệp tháng 10/2021 đã dần hồi phục, nhưng tính chung 10 tháng năm 2021 vẫn bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh. Vẫn còn một số địa phương tổ chức các biện pháp phòng chống dịch cao hơn quy định Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 4800/QĐ-BYT của Bộ Y tế.

Đáng chú ý, một số tỉnh, thành phố như: Hà Nội, Tiền Giang, Cà Mau... chậm ban hành các hướng dẫn đã gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc dần hồi phục các hoạt động sản xuất, đặc biệt là các khó khăn về lao động.

Việc xử lý, tháo gỡ, khôi phục sản xuất tại một số địa phương còn chưa được quan tâm đúng mức. Hoạt động của doanh nghiệp đình trệ tác động đến phát triển sản xuất nói riêng và tăng trưởng nền kinh tế nói chung.

Hoạt động mua bán nợ xấu của VAMC bị “tê liệt” vì Covid-19

Số liệu cập nhật từ VAMC đến 31/10/2021 cho thấy, cơ quan này đã mua nợ theo giá thị trường với tổng giá mua đạt 1.922 tỷ đồng, bằng 38,44% kế hoạch cả năm 2021.

VAMC cho biết, kết quả này được thực hiện chỉ trong 5 tháng đầu năm (giai đoạn Việt Nam đang cơ bản kiểm soát được dịch bệnh). Sang giai đoạn từ tháng 6/2021 đến nay, dịch bệnh diễn biến phức tạp, việc thực hiện giãn cách xã hội dẫn đến hoạt động mua bán, xử lý nợ của VAMC không đạt được kết quả trong thời gian này.

Bộ Công Thương lý giải việc giá xăng dầu tăng “phi mã”

Liên quan tới giá xăng dầu, than và giá vận chuyển tăng cao trong thời gian qua, Thứ trưởng bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho biết, ngay từ đầu năm, để giảm áp lực việc tăng giá thành, Chính phủ đã chỉ đạo và các bộ ngành đã vào cuộc. Trong đó, mặt hàng xăng dầu đã được Liên bộ Công Thương - Tài chính sử dụng linh hoạt, hiệu quả quỹ bình ổn giá để hạn chế mức tăng trong nước so với mức tăng cao của thế giới.

Do sử dụng quỹ bình ổn, giá xăng dầu trong nước từ đầu năm tới nay chỉ tăng 40,23-52,59%, trong khi giá xăng dầu thành phẩm bình quân trên thị trường thế giới dùng để tính giá cơ sở tăng 59,08-76,03%.

Tin tức kinh tế ngày 6/11: Bộ Công thương nêu nguyên nhân nhập siêu 1,45 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 6/11: Bộ Công thương nêu nguyên nhân nhập siêu 1,45 tỷ USD

Chính phủ vay 514.297 tỷ đồng; Bộ Công thương nêu nguyên nhân nhập siêu 1,45 tỷ USD; Lãnh đạo Hà Nội đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 08:00