Tin tức kinh tế ngày 7/8: Lạm phát có xu hướng giảm

21:02 | 07/08/2023

6,647 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lạm phát có xu hướng giảm; Việt Nam chi gần 5 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu; Xuất khẩu thủy sản khó hoàn thành mục tiêu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/8.
Tin tức kinh tế ngày 7/8: Lạm phát có xu hướng giảm
Lạm phát có xu hướng giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới thấp, trong nước tăng giá

Giá vàng thế giới rạng sáng nay có xu hướng tăng với vàng giao ngay tăng 2,3 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước lên 1.944,6 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch đầu tuần, công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,60-67,30 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,55-67,30 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá so với phiên trước. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng. Giá vàng PNJ niêm yết ở mức 66,7 triệu đồng/lượng mua vào và 67,25 triệu đồng/lượng bán ra.

Việt Nam chi gần 5 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu

Số liệu của Bộ Công Thương cho thấy, kim ngạch xuất khẩu xăng dầu các loại tháng 7 ước đạt 120.000 tấn, trị giá 90 triệu USD, tương đương 80,2% và 52% so với cùng kỳ. Tính chung 7 tháng, Việt Nam đã xuất khẩu tổng cộng 1,26 triệu tấn xăng dầu trị giá 1,02 tỷ USD.

Ở chiều nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu xăng dầu các loại tháng 7 ước đạt 1,05 triệu tấn với tổng trị giá 790 triệu USD. Lượng nhập khẩu này bằng 161% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng, các doanh nghiệp đã nhập khẩu tổng cộng 6,26 triệu tấn, trị giá 4,95 tỷ USD.

Lạm phát có xu hướng giảm

Tổng cục Thống kê cho biết, so với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) các tháng từ đầu năm đến nay có xu hướng giảm dần. Trong đó, CPI tháng Một tăng cao nhất với 4,89%, đến tháng Sáu chỉ tăng 2%, tháng 7 tăng ở mức thấp 2,06%.

Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng dầu trong nước giảm theo giá thế giới làm cho chỉ số giá nhóm giao thông so với cùng kỳ năm trước liên tục giảm, từ mức giảm 0,18% trong tháng 2 đã giảm mạnh 9,29% trong tháng 7.

Giá thép xuống mức thấp nhất trong gần 3 năm

Từ tháng 4/2023 đến nay, giá thép xây dựng trong nước đã giảm liên tiếp 15 lần với mức giảm khoảng 3 triệu đồng/tấn. Giá thép của nhiều thương hiệu lớn đang ở mức thấp nhất kể từ cuối năm 2020.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), giá thép liên tục giảm trong thời gian qua là do nhu cầu tiêu thụ chậm. Hiện các dự án dân dụng khởi công ít, dự án cao tốc không đủ tạo cú hích cho thị trường. Khối xây dựng tư nhân cũng tạm thời đang chờ đợi thêm những tín hiệu khác trước khi xuống tiền. Mặt khác, các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.

Giá tôm nguyên liệu đang ở mức thấp nhất kể từ đầu năm 2023

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giá tôm nguyên liệu tại đồng bằng sông Cửu Long trong tháng 7/2023 tiếp tục giảm (cả tôm sú và tôm thẻ chân trắng), hiện giá tôm đang ở mức thấp nhất kể từ đầu năm 2023.

Giá tôm liên tiếp sụt giảm do hiện tại đang vào mùa vụ nuôi tôm chính, không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước nuôi tôm khác như Ecuador, Ấn Độ và Indonesia, trong khi tình hình xuất khẩu bị đình trệ.

Xuất khẩu thủy sản khó hoàn thành mục tiêu

Theo số liệu của Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), trong tháng 7/2023, xuất khẩu thủy sản đem về 830 triệu USD, giảm 11% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu tôm là 345 triệu USD, giảm 10%; cá tra đạt 150 triệu USD, giảm 20%; cá ngừ giảm nhẹ 3% và các loại cá khác giảm 12% so với tháng 7/2022.

Tính chung 7 tháng năm 2023, xuất khẩu thủy sản ước đạt gần 5 tỷ USD, giảm 25% so với cùng kỳ năm 2022. Dự báo hết năm 2023, xuất khẩu thủy sản sẽ thu về khoảng trên 9 tỷ USD, so với mục tiêu đặt ra từ đầu năm là trên 10 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 6/8: Giá gạo xuất khẩu chính thức vượt mốc 600 USD/tấn

Tin tức kinh tế ngày 6/8: Giá gạo xuất khẩu chính thức vượt mốc 600 USD/tấn

Giá gạo xuất khẩu chính thức vượt mốc 600 USD/tấn; Xuất khẩu thép tăng về lượng nhưng giảm về giá trị; Thương mại song phương Việt Nam - Indonesia còn nhiều dư địa tăng trưởng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
TPHCM - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▼200K 116.380 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▼200K 115.670 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▼190K 115.440 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▼150K 87.530 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▼120K 68.300 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▼90K 48.610 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▼190K 106.810 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▼120K 71.220 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▼130K 75.880 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▼140K 79.370 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▼70K 43.840 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▼60K 38.600 ▼60K
Cập nhật: 09/05/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Cập nhật: 09/05/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 09/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 09/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 17:45