Tin tức kinh tế ngày 7/6: Tín dụng tăng trưởng mạnh

22:41 | 07/06/2022

6,614 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tín dụng tăng trưởng mạnh; Còn dư địa kiểm soát lạm phát cả năm 2022; Nợ xấu bất động sản gần 37.000 tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/6.
Tin tức kinh tế ngày 7/6: Tín dụng tăng trưởng mạnh
Tín dụng tăng trưởng mạnh

Giá vàng thế giới tiếp tục tăng, vàng trong nước giảm giá

Sáng 7/6 (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay trên sàn Kitco ở mức 1.858,8 USD/ounce, tăng 10,3 USD/ounce so với cuối phiên giao dịch cuối ngày hôm qua.

Trong khi đó, mở cửa phiên sáng 7/6, trên thị trường vàng trong nước, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 68,55 - 69,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), cùng giảm 50.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào bán ra so với phiên giao dịch cuối ngày 6/6. Chênh lệch giá mua - bán hiện là 900.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 68,50 - 69,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch cuối ngày hôm qua. Chênh lệch giá bán cao hơn giá mua là 900.000 đồng/lượng.

NHNN: Nợ xấu bất động sản gần 37.000 tỷ đồng

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước gửi các đại biểu Quốc hội, tính đến cuối tháng Tư tổng dư nợ đối với lĩnh vực bất động sản của các tổ chức tín dụng đạt hơn 2,288 triệu tỷ đồng, tăng 10,19% so với cuối năm 2021 và chiếm tỷ trọng 20,44% tổng dư nợ nền kinh tế. Trong đó, tỷ lệ nợ xấu là 1,62% (tương đương 37.000 tỷ đồng).

Hiện nay, khoảng 94% dư nợ bất động sản là cho vay trung và dài hạn (chiếm từ 10%-25%), trong khi nguồn huy động của ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn. Chênh lệch kỳ hạn và lãi suất giữa nguồn vốn và cho vay đối với lĩnh vực này là rủi ro lớn đối với các ngân hàng.

Còn dư địa kiểm soát lạm phát cả năm 2022

Báo cáo một số nội dung liên quan đến nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp thứ ba, Quốc hội khóa XV gửi đại biểu Quốc hội, Bộ Tài chính cho biết: Để kiểm soát lạm phát theo mục tiêu Quốc hội đề ra, ngay từ đầu năm 2022, Bộ đã chủ động tính toán, dự báo các yếu tố tác động đến lạm phát, xây dựng các kịch bản, giải pháp điều hành giá cả năm trình Trưởng ban Chỉ đạo điều hành giá. Trên cơ sở đó, Trưởng ban Chỉ đạo điều hành giá đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương để định hướng trong công tác điều hành giá năm 2022.

Cơ quan quản lý này nhận định, với diễn biến CPI bình quân 5 tháng năm 2022 tăng 2,25%, hiện vẫn còn dư địa cho việc kiểm soát lạm phát cả năm theo mục tiêu Quốc hội đề ra ở mức 4%.

Tín dụng tăng trưởng mạnh

Báo cáo ngành ngân hàng của Công ty chứng khoán VNDirect vừa công bố cho thấy nhu cầu tín dụng tăng mạnh nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh quay trở lại sau đại dịch.

Bằng chứng là tín dụng hệ thống đã tăng 8% từ đầu năm tính đến cuối 31/5 vừa qua, trong khi đó so với cùng kỳ năm ngoái mức tăng tín dụng của toàn nền kinh tế chỉ đạt mức 5%.

Bộ Tài chính đề xuất giảm thuế nhập khẩu ưu đãi nhằm “chặn đà tăng” giá xăng dầu

Để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia trước bối cảnh của dịch bệnh và chiến tranh đang diễn ra, tiếp sau việc giảm 50% thuế bảo vệ môi trường, cần thiết phải có phương án điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu ưu đãi (thuế MFN) đối với mặt hàng xăng để đa dạng hóa nguồn cung xăng dầu, tránh bị động bởi phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ Hàn Quốc và ASEAN, đồng thời, đảm bảo mức chênh lệch phù hợp với mức thuế suất theo các FTA mà Việt Nam ký kết.

Do đó, hiện Bộ Tài chính gửi lấy ý kiến các bộ, ngành dự thảo Nghị định Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

Bộ Tài chính cho hay, thực hiện theo phương án này mặc dù có thể không tác động nhiều đến việc làm giảm giá xăng trong nước, do hiện nay xăng nhập khẩu chủ yếu từ ASEAN và Hàn Quốc với mức thuế nhập khẩu FTA là 8% nhưng sẽ góp phần đa dạng hóa nguồn cung xăng dầu từ các quốc gia khác như Trung Quốc, Hoa Kỳ và các quốc gia khu vực Trung Đông.

Từ đó, tránh sự phụ thuộc quá lớn vào một số đối tác như hiện nay trong trường hợp nguồn cung trên thị trường thế giới biến động.

Lãnh đạo NHNN khẳng định không siết tín dụng vào bất động sản

Tại tọa đàm "Khơi thông nguồn vốn cho thị trường bất động sản" tổ chức ngày 7/6, các doanh nghiệp bất động sản (BĐS) cho rằng tín dụng bị siết, trong khi ngân hàng thương mại cũng như Ngân hàng Nhà nước khẳng định không siết tín dụng BĐS.

Tại tọa đàm, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú, cho rằng có nhiều nguyên nhân làm giá BĐS trong thời gian qua tăng mạnh, trong đó một phần là do đại dịch, dòng tiền không có nơi để "chảy vào", cộng với nguồn cung bị thiếu nên BĐS là tâm điểm.

Ông Đào Minh Tú cũng khẳng định rất chia sẻ với các DN BĐS nhưng ngay từ "siết" tín dụng đã làm ảnh hưởng tâm lý người mua, trong khi Ngân hàng Nhà nước chưa bao giờ ra văn bản nào nói việc sẽ siết tín dụng, chặn tín dụng… Vì chặn là chặn đường phát triển của thị trường BĐS, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế.

Tin tức kinh tế ngày 6/6: Việt Nam trở thành nước xuất khẩu điện thoại lớn thứ 2 thế giới

Tin tức kinh tế ngày 6/6: Việt Nam trở thành nước xuất khẩu điện thoại lớn thứ 2 thế giới

Xuất khẩu gỗ tăng trưởng trở lại; Facebook, Google, Microsoft đã nộp 4.518 tỷ đồng tiền thuế; Việt Nam trở thành nước xuất khẩu điện thoại lớn thứ 2 thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/6.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 01:01