Tin tức kinh tế ngày 7/10: Tiền người dân gửi vào ngân hàng đạt kỷ lục

20:50 | 07/10/2023

11,148 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiền người dân gửi vào ngân hàng đạt kỷ lục; Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vay vốn với lãi suất 1,2%/năm; USD chợ đen leo lên mức cao nhất từ đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/10.
Tin tức kinh tế ngày 7/10: Tiền người dân gửi vào ngân hàng đạt kỷ lục
Tiền người dân gửi vào ngân hàng đạt kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.832,59 USD/ounce, tăng 12,5 USD so với cùng thời điểm ngày 6/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 68,45-69,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,25-69,15 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/10.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vay vốn với lãi suất 1,2%/năm

Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa công bố, các doanh nghiệp có thể vay từ Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa với mức lãi suất ngắn hạn là 1,2%/năm. Nếu vay trung hạn và dài hạn, mức lãi suất sẽ là 4,4%/năm. Mức lãi suất có hiệu lực từ ngày 4/10.

Đối với các dự án, phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được ký hợp đồng cho vay gián tiếp trước khi Quyết định có hiệu lực, thì tiếp tục áp dụng mức lãi suất cho vay theo hợp đồng đã ký kết.

Doanh thu của các doanh nghiệp sử dụng vốn nhà nước tăng 29%

Bộ trưởng Tài chính Hồ Đức Phớc vừa thay mặt Chính phủ gửi báo cáo tới Quốc hội về tình hình hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc năm 2022.

Báo cáo cho biết, tổng doanh thu năm 2022 của các doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước đạt 2.752.607 tỷ đồng và con số này tăng 29% so với năm 2021. Số lãi phát sinh trước thuế đạt 247.905 tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2021. Theo đó, khối các tập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ - con là 224.495 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2021, chiếm 91% tổng lãi phát sinh trước thuế.

USD chợ đen lên mức cao nhất từ đầu năm

Đầu giờ chiều ngày 7/10, mỗi đôla trên thị trường chợ đen mua vào ở mức 24.600 đồng và bán ra quanh ngưỡng 24.650 đồng, mức cao nhất từ đầu năm đến nay.

Tỉ giá chợ đen liên tục tăng trong hai tháng trở lại đây khiến giá bán USD tự do từ chỗ thấp hơn giá bán USD tại các ngân hàng thương mại với khoảng cách từ 100 - 200 đồng nay trở nên đắt đỏ hơn tới 100 đồng.

Tiền người dân gửi vào ngân hàng đạt kỷ lục

Theo dữ liệu từ NHNN, số tiền gửi tiết kiệm của người dân liên tục lập kỷ lục. Cụ thể, vào cuối tháng 7/2023, số dư tiền gửi của dân cư vào hệ thống ngân hàng đã tăng thêm 6.707 tỷ đồng so với tháng trước và đã tăng 8,93% kể từ đầu năm.

Trong khi đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tính đến tháng 7/2023 là 5.909.707 tỷ đồng, giảm hơn 74.000 tỷ đồng so với tháng 6. Tính từ cuối tháng 8/2022 đến thời điểm hiện tại, tổng số tiền gửi tiết kiệm của người dân đã tăng lên hơn 752.000 tỷ đồng.

Tình trạng này cho thấy tiền gửi của người dân mỗi tháng tiếp tục tăng cao hơn so với tháng trước, và xu hướng này đã được duy trì trong suốt một năm qua. Điều này xảy ra trong bối cảnh các kênh đầu tư khác như bất động sản, chứng khoán, trái phiếu và vàng không còn hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Thậm chí, có giai đoạn thị trường bất động sản và trái phiếu gần như đóng băng.

Tin tức kinh tế ngày 6/10: Ngành ngân hàng dự báo tăng trưởng tín dụng cả năm đạt 12,3%

Tin tức kinh tế ngày 6/10: Ngành ngân hàng dự báo tăng trưởng tín dụng cả năm đạt 12,3%

Giá đường tăng lên mức cao nhất trong gần 13 năm; Ngành ngân hàng dự báo tăng trưởng tín dụng cả năm đạt 12,3%; Xuất khẩu gạo dự kiến đạt kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 17:00