Tin tức kinh tế ngày 6/10: Ngành ngân hàng dự báo tăng trưởng tín dụng cả năm đạt 12,3%

20:50 | 06/10/2023

11,737 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá đường tăng lên mức cao nhất trong gần 13 năm; Ngành ngân hàng dự báo tăng trưởng tín dụng cả năm đạt 12,3%; Xuất khẩu gạo dự kiến đạt kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/10.
Tin tức kinh tế ngày 6/10: Ngành ngân hàng dự báo tăng trưởng tín dụng cả năm đạt 12,3%
Ngành ngân hàng dự báo tăng trưởng tín dụng cả năm đạt 12,3% (Ảnh minh họa).

Giá vàng tiếp tục giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.820,09 USD/ounce, giảm 3,01 USD so với cùng thời điểm ngày 5/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 68,30-69 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,15-69,05 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/10.

Giá đường tăng lên mức cao nhất trong gần 13 năm

Trong báo cáo công bố ngày 6/10, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) cho biết chỉ số giá lương thực thế giới trong tháng 9 vừa qua giữ ở mức ổn định, trong khi chỉ số giá đường mà FAO theo dõi trên thị trường toàn cầu tăng 9,8% so với tháng 8, lên mức cao nhất kể từ tháng 11/2010.

Chỉ số giá đường mà FAO theo dõi đã tăng 2 tháng liên tiếp trong bối cảnh ngày càng nhiều quan ngại về nguồn cung đường cho thị trường toàn cầu eo hẹp hơn trong niên vụ 2023 - 2024.

Theo đánh giá của FAO, tình trạng này chủ yếu phản ánh những dự báo về sự sụt giảm sản lượng tại Thái Lan và Ấn Độ - những nước sản xuất đường chủ chốt - do các điều kiện thời tiết khô hạn bất thường liên quan hiện tượng thời tiết cực đoan El Nino.

Ngành ngân hàng dự báo tăng trưởng tín dụng cả năm đạt 12,3%

Theo kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của tổ chức tín dụng (TCTD) trong quý IV/2023 do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực hiện, các TCTD kỳ vọng bình quân mặt bằng lãi suất huy động và cho vay tiếp tục giảm từ 0,26 đến 0,35 điểm % trong quý cuối cùng của năm.

Trong lần khảo sát trước, các TCTD từng dự báo lãi suất trong quý III sẽ giảm từ 0,31 đến 0,41 điểm %. Như vậy, tốc độ giảm của lãi suất được kỳ vọng sẽ chậm lại vào những tháng cuối năm.

Về vấn đề tăng trưởng tín dụng, các TCTD nhận định rằng dư nợ toàn hệ thống ngân hàng sẽ tăng 4,6% trong quý IV và tăng 12,3% trong cả năm 2023. Mức kỳ vọng này thấp hơn 0,2 điểm % so với kết quả trong kỳ điều tra quý III.

Xuất khẩu gạo dự kiến đạt kỷ lục mới

Báo cáo của Bộ NN&PTNT cho thấy, với mặt hàng gạo, 9 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu đạt 3,66 tỷ USD, tăng 40,4% so với cùng kỳ năm ngoái; sản lượng xuất khẩu gạo đạt 6,6 triệu tấn; giá gạo đạt 553 USD/tấn, tăng 14%. Con số này đã vượt giá trị xuất khẩu gạo cao nhất từng đạt được năm 2011 (3,65 tỷ USD).

Với kết quả đã đạt được, Bộ NN&PTNT dự báo sản lượng gạo xuất khẩu chắc chắn sẽ vượt con số của năm ngoái (7,13 triệu tấn) và dự kiến sẽ đạt 7,8 triệu tấn với giá trị đạt trên 4 tỷ USD. Nếu kết quả trên đạt được, đây sẽ là kỷ lục mới của xuất khẩu gạo.

WTO hạ dự báo tăng trưởng thương mại toàn cầu 2023

Ngày 5/10, Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã hạ dự báo tăng trưởng thương mại toàn cầu trong năm 2023 xuống còn một nửa trong bối cảnh thương mại hàng hóa liên tục sụt giảm từ quý IV/2022.

Theo đó, WTO ước tính khối lượng thương mại hàng hóa sẽ tăng 0,8% trong năm 2023, thấp hơn dự báo trước đó hồi tháng 4 ở mức 1,7%. Trong khi đó, tổ chức này dự đoán khối lượng thương mại hàng hóa năm 2024 sẽ tăng thêm 3,3%. Dự đoán này không có nhiều thay đổi so với con số 3,2% được đưa ra hồi tháng 4. WTO cũng dự báo GDP thực tế sẽ tăng 2,6% trong năm 2023 và 2,5% vào năm 2024.

Tin tức kinh tế ngày 5/10: Thương mại Việt Nam - Trung Quốc tiếp tục khởi sắc

Tin tức kinh tế ngày 5/10: Thương mại Việt Nam - Trung Quốc tiếp tục khởi sắc

Thương mại Việt Nam - Trung Quốc tiếp tục khởi sắc; Đề xuất tiếp tục giảm thuế VAT 2% trong năm 2024; Dư nợ nước ngoài của quốc gia cách xa mức trần… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 17:45