Tin tức kinh tế ngày 5/10: Thương mại Việt Nam - Trung Quốc tiếp tục khởi sắc

21:26 | 05/10/2023

3,733 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thương mại Việt Nam - Trung Quốc tiếp tục khởi sắc; Đề xuất tiếp tục giảm thuế VAT 2% trong năm 2024; Dư nợ nước ngoài của quốc gia cách xa mức trần… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/10.
Tin tức kinh tế ngày 5/10: Thương mại Việt Nam - Trung Quốc tiếp tục khởi sắc
Thương mại Việt Nam - Trung Quốc tiếp tục khởi sắc (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.823,1 USD/ounce, giảm 0,09 USD so với cùng thời điểm ngày 4/10.

Tại thị trường trong nước, giá vàng DOJI tại khu vực Hà Nội được điều chỉnh giảm 100.000 đồng ở cả hai chiều xuống lần lượt 68,05 triệu đồng/lượng mua vào và 68,95 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như khu vực Hà Nội, giảm 100.000 đồng ở chiều mua và 50.000 đồng ở chiều bán so với rạng sáng qua.

Vàng SJC ở khu vực Hà Nội mua vào mức 68,15 triệu đồng/lượng và bán ra mức 68,87 triệu đồng/lượng. Tại TP.HCM, vàng SJC mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng, giảm 50.000 đồng ở cả hai chiều.

Tổng thu NSNN 9 tháng ước đạt 1.223,8 nghìn tỷ đồng

Ngày 5/10, tại buổi họp báo về tình hình thực hiện chương trình công tác tháng 9 và quý III năm 2023; kế hoạch triển khai chương trình công tác tháng 10 và quý IV năm 2023, Bộ Tài chính cho biết, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) thực hiện tháng 9 ước đạt 89,6 nghìn tỷ đồng, bằng 5,5% dự toán, bằng 63,2% (giảm 52,2 nghìn tỷ đồng) so mức thu bình quân 8 tháng.

Lũy kế 9 tháng năm 2023, tổng thu NSNN ước đạt 1.223,8 nghìn tỷ đồng, bằng 75,5% dự toán, giảm 8,3% so cùng kỳ năm 2022 (thu ngân sách trung ương ước đạt khoảng 77,9% dự toán; thu ngân sách địa phương ước đạt khoảng 72,6% dự toán). Trong đó: Thu nội địa ước đạt 1.013,7 nghìn tỷ đồng, bằng 76% dự toán, giảm 3,2% so cùng kỳ năm 2022; Thu từ dầu thô ước đạt khoảng 46 nghìn tỷ đồng, bằng 109,5% dự toán, giảm 22,5% so cùng kỳ năm 2022; Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 163,8 nghìn tỷ đồng, bằng 68,5% dự toán, giảm 26,3% so cùng kỳ năm 2022

Đề xuất tiếp tục giảm thuế VAT 2% trong năm 2024

Tại họp báo thường kỳ quý III của Bộ Tài chính diễn ra chiều 5/10, ông Trương Bá Tuấn - Phó Cục trưởng Cục Quản lý giám sát chính sách thuế và phí và lệ phí (Bộ Tài chính) cho biết, Chính phủ giao bộ này nghiên cứu giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu và giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) trong năm 2024.

Hiện Bộ Tài chính đang tiến hành các bước theo quy trình, thủ tục nghiên cứu chính sách để đề xuất Chính phủ báo cáo Quốc hội.

Dư nợ nước ngoài của quốc gia cách xa mức trần

Báo cáo về tình hình nợ công năm 2023, dự kiến năm 2024 và sơ kết 3 năm kế hoạch vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025 vừa được Chính phủ gửi tới Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Báo cáo cho biết, dư nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP đến cuối năm 2023 dự kiến khoảng 37-38% GDP, đảm bảo mục tiêu trong phạm vi mức trần nợ nước ngoài của quốc gia 50% GDP được Quốc hội phê duyệt.

Quy mô vay nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng theo phương thức tự vay, tự trả chiếm khoảng 26-27% GDP. Về trả nợ, chỉ tiêu trả nợ nước ngoài của quốc gia so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ năm 2023 (không bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc ngắn hạn dưới 12 tháng) dự kiến ở mức 7-8%, so với giới hạn được Quốc hội cho phép là 25%.

Thương mại Việt Nam - Trung Quốc tiếp tục khởi sắc

Theo Bộ Công Thương, 9 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của nước ta với kim ngạch ước đạt 42,2 tỷ USD, tăng 2,1%. Đây là thị trường xuất khẩu duy nhất trong số các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam đạt mức tăng trưởng dương (tăng 2,1%), trong khi các thị trường lớn khác đều giảm.

Ở chiều ngược lại, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 79 tỷ USD, giảm 13,6% so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy, thương mại Việt Nam - Trung Quốc đã chính thức vượt mốc 120 tỷ USD sau 9 tháng đầu năm.

Tin tức kinh tế ngày 4/10: Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 63,2% dự toán

Tin tức kinh tế ngày 4/10: Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 63,2% dự toán

Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 63,2% dự toán; Nhóm ngân hàng big 4 sắp được tăng vốn; Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Nhật Bản liên tục sụt giảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00