Tin tức kinh tế ngày 4/10: Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 63,2% dự toán

21:55 | 04/10/2023

4,013 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 63,2% dự toán; Nhóm ngân hàng big 4 sắp được tăng vốn; Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Nhật Bản liên tục sụt giảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/10.
Tin tức kinh tế ngày 4/10: Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 63,2% dự toán
Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 63,2% dự toán (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp đà giảm, trong nước biến động trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.823,19 USD/ounce, giảm 1,71 USD so với cùng thời điểm ngày 3/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,2-68,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,15-69,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/10.

Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Nhật Bản liên tục sụt giảm

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, sau khi tăng trưởng tốt trong quý đầu năm, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Nhật Bản sụt giảm liên tục. Tính đến hết tháng 8/2023, kim ngạch xuất khẩu (XK) cá ngừ sang thị trường này giảm 20% so với cùng kỳ năm 2022, đạt gần 22 triệu USD.

Theo các doanh nghiệp, sự sụt giảm XK cá ngừ sang thị trường Nhật Bản là do đồng yên mất giá. Tính đến 25/9/2023, đồng yên đã giảm quá mạnh xuống mức thấp nhất 146 yên/USD, điều này đã ảnh hưởng tới NK cá ngừ của thị trường này.

Nhóm ngân hàng big 4 sắp được tăng vốn

Tại báo cáo gửi Ủy ban Kinh tế của Quốc hội mới đây, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết đang phối hợp các bộ, ngành liên quan xem xét, trình cấp thẩm quyền phê duyệt phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận sau thuế, sau trích lập các quỹ giai đoạn 2021-2023 cho các NHTMCP do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và từ nguồn ngân sách nhà nước đối với Agribank.

Ngoài ra, NHNN cũng đã trình Thủ tướng Chính phủ về phương án đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại Vietcombank thông qua chi trả cổ tức bằng cổ phần từ nguồn lợi nhuận còn lại năm 2019, 2020 sau khi chia cổ tức bằng tiền mặt. Đồng thời trình Thủ tướng và dự thảo tờ trình Quốc hội về phương án tăng vốn điều lệ của Agribank.

NHNN cũng chỉ đạo Vietcombank, Vietinbank, BIDV xây dựng phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận sau thuế, sau trích lập các quỹ năm 2021 để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.t

Nhà đầu tư trong nước mở mới gần 173.000 tài khoản chứng khoán trong tháng 9

Theo số liệu từ Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD), nhà đầu tư trong nước đã mở mới 172.695 tài khoản chứng khoán trong tháng 9. Con số này giảm hơn 15.000 tài khoản so với tháng trước nhưng vẫn là mức cao thứ 2 trong vòng hơn một năm trở lại đây. Như vậy, lượng tài khoản mở mới của nhà đầu tư nội đã đứt chuỗi 4 tháng liên tiếp tăng so với tháng trước.

Luỹ kế 9 tháng, nhà đầu tư trong nước đã mở mới tổng 924.205 tài khoản chứng khoán trong đó cá nhân vẫn là lực lượng nòng cốt khi mở mới đến 923.211 tài khoản từ đầu năm.

Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu 9 tháng đạt 63,2% dự toán

Theo thông tin mới nhất từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2023, tổng trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nước ước tính là 60,52 tỷ USD, giảm 2,5%, tương ứng giảm 1,56 tỷ USD so với tháng trước.

Lũy kế trong 9 tháng năm 2023, tổng trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nước ước tính là 497,66 tỷ USD, giảm 11%, tương ứng giảm 61,41 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh đó, số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu trong quý III/2023 đạt 83.695 tỷ đồng, giảm 9,7% so với quý II/2023 và giảm 18,4% so với quý III/2022. Lũy kế từ 1/1- 30/9/2023, số thu ngân sách nhà nước đạt 268.690 tỷ đồng, bằng 63,2% dự toán được giao, giảm 18,6% so với cùng kỳ năm trước.

Philippines dỡ bỏ mức trần giá gạo

Hôm nay (4/10), Tổng thống Philippines Ferdinand Marcos Jr. thông báo chính phủ của ông bỏ chính sách giá trần đối với gạo xay xát thường lẫn xay xát kỹ sau gần một tháng triển khai. Động thái này được đưa ra giữa lúc giá gạo toàn cầu hạ nhiệt và nguồn cung gạo trong nước tăng lên khi Philippines bước vào vụ thu hoạch.

Quyết định trên được đưa ra chỉ sau một ngày ông Marcos họp với các quan chức Bộ Nông nghiệp (DA) và Bộ Công thương (DTI) để nghe họ báo cáo về những yếu tố thuận tới để dỡ bỏ sắc lệnh hành pháp số 39. Sắc lệnh này được ông ban bố và có hiệu lực vào ngày 5/9 nhằm áp giá trần đối với gạo xay thường ở mức 41 peso (17.640 đồng VN)/kg và gạo xay kỹ ở mức 45 peso (19.360 đồng VN)/kg ở thị trường bán lẻ trong nước.

Tin tức kinh tế ngày 3/10: Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới trong năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 3/10: Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới trong năm 2023

Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới trong năm 2023; Ngân hàng Nhà nước đã hút về 110.000 tỷ đồng qua kênh tín phiếu; Xuất khẩu cà phê giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 08:00