Tin tức kinh tế ngày 3/10: Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới trong năm 2023

21:06 | 03/10/2023

3,657 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới trong năm 2023; Ngân hàng Nhà nước đã hút về 110.000 tỷ đồng qua kênh tín phiếu; Xuất khẩu cà phê giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/10.
Tin tức kinh tế ngày 3/10: Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới trong năm 2023
Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới trong năm 2023 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm mạnh, trong nước bật tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.824,9 USD/ounce, giảm 21,01 USD so với cùng thời điểm ngày 2/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,2-68,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,15-69,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/10.

Tổng vay trong nước và nước ngoài của Chính phủ đạt gần 280 nghìn tỷ đồng

Theo Bộ Tài chính, trong tháng 9/2023, Chính phủ không thực hiện ký kết hiệp định vay nước ngoài. Lũy kế 9 tháng năm 2023, Chính phủ thực hiện ký kết 6 hiệp định vay nước ngoài với IFAD, Hàn Quốc và Nhật Bản, với tổng trị giá khoảng 531,79 triệu USD.

Tổng vay trong nước và nước ngoài của Chính phủ trong tháng 9 đạt khoảng 14.124 tỷ đồng, trong đó: vay cho ngân sách trung ương khoảng 13.611 tỷ đồng; vay về cho vay lại khoảng 513 tỷ đồng.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, tổng vay trong nước và nước ngoài đạt khoảng 279.156 tỷ đồng (bằng 43,3% kế hoạch), trong đó: vay cho ngân sách trung ương khoảng 273.223 tỷ đồng (bằng 44% kế hoạch vay của ngân sách trung ương); vay về cho vay lại khoảng 5.934 tỷ đồng (đạt 25,4% kế hoạch vay lại).

Ngân hàng Nhà nước đã hút về 110.000 tỷ đồng qua kênh tín phiếu

Trong phiên giao dịch 3/10, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục chào bán 10.000 tín phiếu có thời hạn 28 ngày theo cơ chế đấu thầu lãi suất.

Kết quả, có 6/7 thành viên tham gia đều trúng thầu với tổng khối lượng 10.000 tỷ đồng, lãi suất trúng thầu 1,18% - cao hơn 2 phiên trước đó và là mức cao nhất kể từ đầu đợt phát hành. Với kỳ hạn 28 ngày, số tiền này sẽ được Ngân hàng Nhà nước bơm trả lại hệ thống vào ngày 31/10/2023.

Như vậy, chỉ trong 10 ngày từ 18/8 đến nay, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện 9 phiên đấu thầu tín phiếu với tổng quy mô lên tới 110.000 tỷ đồng. Tín phiếu phát hành trong giai đoạn này đều có thời hạn 28 ngày và lãi suất dao động trong khoảng từ 0,49 - 1,18%/năm.

Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới trong năm 2023

Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu rau quả trong tháng 9/2023 ước đạt gần 587 triệu USD, tăng 33,4% so với cùng kỳ năm 2022. Lũy kế 9 tháng năm 2023, xuất khẩu rau quả đạt 4,134 tỉ USD, tăng 69,1% so với cùng kỳ 2022.

Xuất khẩu rau quả tiếp tục ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao nhờ trị giá xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh. Trong tháng 8/2023, trị giá xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt 266,3 triệu USD, tăng 186,3% so với tháng 8/2022. Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, trị giá xuất khẩu hàng rau quả sang thị trường Trung Quốc đạt 2,3 tỉ USD, tăng 134% so với cùng kỳ năm 2022.

Nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhận định, xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới trong năm 2023, cao nhất từ trước đến nay.

Tháng 9/2023, xuất khẩu cà phê giảm mạnh

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 9/2023 ước tính đạt 65 nghìn tấn, trị giá 205 triệu USD, giảm 23,2% về lượng và giảm 20,8% về trị giá so với tháng 8/2023, so với tháng 9/2022 giảm 32,7% về lượng và giảm 12,8% về trị giá.

Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt 1,266 triệu tấn, trị giá 3,16 tỷ USD, giảm 7,3% về lượng, nhưng tăng 1,9% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 2/10: Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 2/10: Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD

Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD; PMI ngành sản xuất Việt Nam tháng 9 giảm nhẹ; Trung Quốc dẫn đầu vốn góp, mua cổ phần tại doanh nghiệp Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Cập nhật: 14/11/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,110 ▼140K 15,310 ▼140K
Miếng SJC Nghệ An 15,110 ▼140K 15,310 ▼140K
Miếng SJC Thái Bình 15,110 ▼140K 15,310 ▼140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,010 ▼140K 15,310 ▼140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,010 ▼140K 15,310 ▼140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,010 ▼140K 15,310 ▼140K
NL 99.99 14,340 ▼140K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,340 ▼140K
Trang sức 99.9 14,600 ▼140K 15,200 ▼140K
Trang sức 99.99 14,610 ▼140K 15,210 ▼140K
Cập nhật: 14/11/2025 09:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,511 ▼14K 1,531 ▼14K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,511 ▼14K 15,312 ▼140K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,511 ▼14K 15,313 ▼140K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,487 ▼15K 1,512 ▼15K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,487 ▼15K 1,513 ▼15K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,472 ▼15K 1,502 ▼15K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,213 ▼1485K 148,713 ▼1485K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,311 ▼1125K 112,811 ▼1125K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,796 ▼1020K 102,296 ▼1020K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,281 ▼915K 91,781 ▼915K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,225 ▲79414K 87,725 ▲86839K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,529 ▼50386K 6,279 ▼57136K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,511 ▼14K 1,531 ▼14K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,511 ▼14K 1,531 ▼14K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,511 ▼14K 1,531 ▼14K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,511 ▼14K 1,531 ▼14K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,511 ▼14K 1,531 ▼14K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,511 ▼14K 1,531 ▼14K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,511 ▼14K 1,531 ▼14K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,511 ▼14K 1,531 ▼14K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,511 ▼14K 1,531 ▼14K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,511 ▼14K 1,531 ▼14K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,511 ▼14K 1,531 ▼14K
Cập nhật: 14/11/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16726 16995 17574
CAD 18264 18540 19156
CHF 32585 32969 33619
CNY 0 3470 3830
EUR 30033 30306 31332
GBP 33854 34243 35174
HKD 0 3261 3463
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14657 15247
SGD 19727 20009 20527
THB 730 794 847
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26378
Cập nhật: 14/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,160 26,160 26,378
USD(1-2-5) 25,114 - -
USD(10-20) 25,114 - -
EUR 30,257 30,281 31,427
JPY 167.43 167.73 174.71
GBP 34,251 34,344 35,147
AUD 16,986 17,047 17,488
CAD 18,484 18,543 19,066
CHF 32,923 33,025 33,710
SGD 19,891 19,953 20,570
CNY - 3,667 3,764
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.71 17.43 18.71
THB 779.71 789.34 839.32
NZD 14,641 14,777 15,122
SEK - 2,764 2,844
DKK - 4,047 4,164
NOK - 2,595 2,671
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,980.97 - 6,711.3
TWD 766.75 - 923.1
SAR - 6,929.72 7,253.36
KWD - 83,873 88,713
Cập nhật: 14/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 14/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26153 26153 26378
AUD 16874 16974 17900
CAD 18432 18532 19543
CHF 32815 32845 34432
CNY 0 3678.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30204 30234 31956
GBP 34133 34183 35946
HKD 0 3390 0
JPY 167.03 167.53 178.04
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14726 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19879 20009 20737
THB 0 759.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15110000 15110000 15310000
SBJ 13000000 13000000 15310000
Cập nhật: 14/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,178 26,228 26,378
USD20 26,178 26,228 26,378
USD1 23,866 26,228 26,378
AUD 16,924 17,024 18,139
EUR 30,353 30,353 31,676
CAD 18,378 18,478 19,794
SGD 19,961 20,111 20,675
JPY 167.56 169.06 173.67
GBP 34,237 34,387 35,167
XAU 15,248,000 0 15,452,000
CNY 0 3,563 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/11/2025 09:45