Tin tức kinh tế ngày 2/10: Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD

21:15 | 02/10/2023

3,432 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD; PMI ngành sản xuất Việt Nam tháng 9 giảm nhẹ; Trung Quốc dẫn đầu vốn góp, mua cổ phần tại doanh nghiệp Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/10.
Tin tức kinh tế ngày 2/10: Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD
Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.845,91 USD/ounce, giảm 2,82 USD so với cùng thời điểm ngày 1/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,15-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,15-68,95 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/10.

Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 9 đạt 1,2 tỷ USD, giảm 7% so với tháng trước (1,29 tỷ USD). Lũy kế 9 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 9,7 tỷ USD, giảm 21% so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy, xuất khẩu lâm sản 9 tháng mới chỉ đạt khoảng 57%, cách khá xa mục tiêu 17 tỷ USD của năm 2023.

WB dự báo GDP Việt Nam tăng trưởng 4,7% trong năm 2023

Trong báo cáo được công bố hôm nay 2/10, Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo tăng trưởng của Việt Nam năm 2023 chỉ ở mức 4,7%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu theo kế hoạch (6,5%), do tiêu dùng tư nhân yếu đi, thị trường bất động sản ảm đạm, và nhu cầu bên ngoài giảm mạnh. Mặc dù tăng trưởng chững lại, nhưng tỷ lệ nghèo dự kiến giảm từ 3,2% trong năm 2022 xuống còn 3% trong năm 2023.

Theo WB, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với những rủi ro liên quan đến tăng trưởng thấp hơn dự kiến ở các nền kinh tế phát triển và Trung Quốc; nhu cầu trong nước yếu kéo dài, bên cạnh những yếu kém gia tăng ở khu vực tài chính trong nước.

PMI ngành sản xuất Việt Nam tháng 9 giảm nhẹ

Theo Báo cáo Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) của S&P Global công bố ngày 2/10, sau khi cải thiện trong tháng 8, các điều kiện kinh doanh nói chung của ngành sản xuất Việt Nam đã giảm nhẹ trong tháng 9.

Báo cáo của S&P Global cho biết, chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam đạt 49,7 trong tháng 9, giảm xuống dưới mốc 50 điểm sau khi đạt trên 50,5 điểm trong tháng 8. Kết quả này cho thấy điều kiện kinh doanh của các nhà sản xuất Việt Nam bị suy giảm, mặc dù mức suy giảm là nhỏ.

Trung Quốc dẫn đầu vốn góp, mua cổ phần tại doanh nghiệp Việt Nam

Theo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, tính đến thời điểm cuối tháng 8 năm 2023, tình hình nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phần, phần vốn góp tại các doanh nghiệp Việt Nam khá tích cực, cho thấy các doanh nghiệp nước ngoài đánh giá cao môi trường đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam cũng như tiềm năng của các các doanh nghiệp Việt.

Hiện nay, có khoảng 170 quốc gia và vùng lãnh thổ có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại các doanh nghiệp Việt Nam.

Trung Quốc dẫn đầu danh sách khi góp vốn 1.031 tỷ đồng vào 12.113 doanh nghiệp Việt Nam. Hàn Quốc xếp thứ hai với 920 tỷ đồng vốn góp tại 18.109 doanh nghiệp Việt Nam. Đứng thứ ba là đảo Đài Loan (Trung Quốc) với 841 tỷ đồng vốn góp tại 4.912 doanh nghiệp.

Giá xăng giảm mạnh, giá dầu giữ nguyên

Từ 16 giờ chiều nay (2/10), theo thông báo của liên Bộ Công Thương - Tài chính, giá bán lẻ xăng dầu được điều chỉnh theo biểu giá mới. Cụ thể, xăng E5 RON92 giảm 695 đồng/lít, xăng RON 95-III giảm 906 đồng/lít. Sau điều chỉnh, mức giá bán lẻ tối đa với xăng E5 RON92 là 23.500 đồng/lít và xăng RON 95-III là 24.840 đồng/lít.

Trong khi đó, giá dầu diesel giữ nguyên ở mức 23.594 đồng/lít; giá dầu hỏa cũng giữ nguyên ở mức 23.820 đồng/lít.; dầu mazut giảm 395 đồng/kg xuống 17.450 đồng/kg.

Tại kỳ điều hành này, liên Bộ cũng không thực hiện trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu, chỉ quỹ bình ổn đối với dầu diesel ở mức 285 đồng/lít, dầu hỏa chi ở mức 110 đồng/lít.

Tin tức kinh tế ngày 1/10: Tiền gửi vẫn ồ ạt chảy vào ngân hàng

Tin tức kinh tế ngày 1/10: Tiền gửi vẫn ồ ạt chảy vào ngân hàng

Xuất khẩu rau quả đã vượt cả năm 2022; Tiền gửi vẫn ồ ạt chảy vào ngân hàng; Doanh nghiệp ngành gỗ được hoàn thêm 2.000 tỷ đồng thuế VAT… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16470 16738 17314
CAD 18512 18789 19406
CHF 31116 31494 32142
CNY 0 3530 3670
EUR 29144 29413 30443
GBP 34546 34938 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15467 16055
SGD 19726 20008 20532
THB 713 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26210
AUD 16620 16720 17288
CAD 18684 18784 19338
CHF 31356 31386 32272
CNY 0 3590.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30276
GBP 34826 34876 35986
HKD 0 3270 0
JPY 177.12 178.12 184.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15549 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20738
THB 0 742.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 17:00