Tin tức kinh tế ngày 2/10: Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD

21:15 | 02/10/2023

3,420 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD; PMI ngành sản xuất Việt Nam tháng 9 giảm nhẹ; Trung Quốc dẫn đầu vốn góp, mua cổ phần tại doanh nghiệp Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/10.
Tin tức kinh tế ngày 2/10: Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD
Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.845,91 USD/ounce, giảm 2,82 USD so với cùng thời điểm ngày 1/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,15-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,15-68,95 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/10.

Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 9 đạt 1,2 tỷ USD, giảm 7% so với tháng trước (1,29 tỷ USD). Lũy kế 9 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 9,7 tỷ USD, giảm 21% so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy, xuất khẩu lâm sản 9 tháng mới chỉ đạt khoảng 57%, cách khá xa mục tiêu 17 tỷ USD của năm 2023.

WB dự báo GDP Việt Nam tăng trưởng 4,7% trong năm 2023

Trong báo cáo được công bố hôm nay 2/10, Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo tăng trưởng của Việt Nam năm 2023 chỉ ở mức 4,7%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu theo kế hoạch (6,5%), do tiêu dùng tư nhân yếu đi, thị trường bất động sản ảm đạm, và nhu cầu bên ngoài giảm mạnh. Mặc dù tăng trưởng chững lại, nhưng tỷ lệ nghèo dự kiến giảm từ 3,2% trong năm 2022 xuống còn 3% trong năm 2023.

Theo WB, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với những rủi ro liên quan đến tăng trưởng thấp hơn dự kiến ở các nền kinh tế phát triển và Trung Quốc; nhu cầu trong nước yếu kéo dài, bên cạnh những yếu kém gia tăng ở khu vực tài chính trong nước.

PMI ngành sản xuất Việt Nam tháng 9 giảm nhẹ

Theo Báo cáo Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) của S&P Global công bố ngày 2/10, sau khi cải thiện trong tháng 8, các điều kiện kinh doanh nói chung của ngành sản xuất Việt Nam đã giảm nhẹ trong tháng 9.

Báo cáo của S&P Global cho biết, chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam đạt 49,7 trong tháng 9, giảm xuống dưới mốc 50 điểm sau khi đạt trên 50,5 điểm trong tháng 8. Kết quả này cho thấy điều kiện kinh doanh của các nhà sản xuất Việt Nam bị suy giảm, mặc dù mức suy giảm là nhỏ.

Trung Quốc dẫn đầu vốn góp, mua cổ phần tại doanh nghiệp Việt Nam

Theo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, tính đến thời điểm cuối tháng 8 năm 2023, tình hình nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phần, phần vốn góp tại các doanh nghiệp Việt Nam khá tích cực, cho thấy các doanh nghiệp nước ngoài đánh giá cao môi trường đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam cũng như tiềm năng của các các doanh nghiệp Việt.

Hiện nay, có khoảng 170 quốc gia và vùng lãnh thổ có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại các doanh nghiệp Việt Nam.

Trung Quốc dẫn đầu danh sách khi góp vốn 1.031 tỷ đồng vào 12.113 doanh nghiệp Việt Nam. Hàn Quốc xếp thứ hai với 920 tỷ đồng vốn góp tại 18.109 doanh nghiệp Việt Nam. Đứng thứ ba là đảo Đài Loan (Trung Quốc) với 841 tỷ đồng vốn góp tại 4.912 doanh nghiệp.

Giá xăng giảm mạnh, giá dầu giữ nguyên

Từ 16 giờ chiều nay (2/10), theo thông báo của liên Bộ Công Thương - Tài chính, giá bán lẻ xăng dầu được điều chỉnh theo biểu giá mới. Cụ thể, xăng E5 RON92 giảm 695 đồng/lít, xăng RON 95-III giảm 906 đồng/lít. Sau điều chỉnh, mức giá bán lẻ tối đa với xăng E5 RON92 là 23.500 đồng/lít và xăng RON 95-III là 24.840 đồng/lít.

Trong khi đó, giá dầu diesel giữ nguyên ở mức 23.594 đồng/lít; giá dầu hỏa cũng giữ nguyên ở mức 23.820 đồng/lít.; dầu mazut giảm 395 đồng/kg xuống 17.450 đồng/kg.

Tại kỳ điều hành này, liên Bộ cũng không thực hiện trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu, chỉ quỹ bình ổn đối với dầu diesel ở mức 285 đồng/lít, dầu hỏa chi ở mức 110 đồng/lít.

Tin tức kinh tế ngày 1/10: Tiền gửi vẫn ồ ạt chảy vào ngân hàng

Tin tức kinh tế ngày 1/10: Tiền gửi vẫn ồ ạt chảy vào ngân hàng

Xuất khẩu rau quả đã vượt cả năm 2022; Tiền gửi vẫn ồ ạt chảy vào ngân hàng; Doanh nghiệp ngành gỗ được hoàn thêm 2.000 tỷ đồng thuế VAT… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,207 18,217 18,917
CHF 27,308 27,328 28,278
CNY - 3,430 3,570
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,325 26,535 27,825
GBP 31,232 31,242 32,412
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 157.29 157.44 166.99
KRW 16.15 16.35 20.15
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,806 14,816 15,396
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,063 18,073 18,873
THB 630.76 670.76 698.76
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 17:00