Tin tức kinh tế ngày 2/10: Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD

21:15 | 02/10/2023

3,434 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD; PMI ngành sản xuất Việt Nam tháng 9 giảm nhẹ; Trung Quốc dẫn đầu vốn góp, mua cổ phần tại doanh nghiệp Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/10.
Tin tức kinh tế ngày 2/10: Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD
Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.845,91 USD/ounce, giảm 2,82 USD so với cùng thời điểm ngày 1/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,15-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,15-68,95 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/10.

Xuất khẩu gỗ khó đạt được mục tiêu 17 tỷ USD

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 9 đạt 1,2 tỷ USD, giảm 7% so với tháng trước (1,29 tỷ USD). Lũy kế 9 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 9,7 tỷ USD, giảm 21% so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy, xuất khẩu lâm sản 9 tháng mới chỉ đạt khoảng 57%, cách khá xa mục tiêu 17 tỷ USD của năm 2023.

WB dự báo GDP Việt Nam tăng trưởng 4,7% trong năm 2023

Trong báo cáo được công bố hôm nay 2/10, Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo tăng trưởng của Việt Nam năm 2023 chỉ ở mức 4,7%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu theo kế hoạch (6,5%), do tiêu dùng tư nhân yếu đi, thị trường bất động sản ảm đạm, và nhu cầu bên ngoài giảm mạnh. Mặc dù tăng trưởng chững lại, nhưng tỷ lệ nghèo dự kiến giảm từ 3,2% trong năm 2022 xuống còn 3% trong năm 2023.

Theo WB, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với những rủi ro liên quan đến tăng trưởng thấp hơn dự kiến ở các nền kinh tế phát triển và Trung Quốc; nhu cầu trong nước yếu kéo dài, bên cạnh những yếu kém gia tăng ở khu vực tài chính trong nước.

PMI ngành sản xuất Việt Nam tháng 9 giảm nhẹ

Theo Báo cáo Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) của S&P Global công bố ngày 2/10, sau khi cải thiện trong tháng 8, các điều kiện kinh doanh nói chung của ngành sản xuất Việt Nam đã giảm nhẹ trong tháng 9.

Báo cáo của S&P Global cho biết, chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam đạt 49,7 trong tháng 9, giảm xuống dưới mốc 50 điểm sau khi đạt trên 50,5 điểm trong tháng 8. Kết quả này cho thấy điều kiện kinh doanh của các nhà sản xuất Việt Nam bị suy giảm, mặc dù mức suy giảm là nhỏ.

Trung Quốc dẫn đầu vốn góp, mua cổ phần tại doanh nghiệp Việt Nam

Theo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, tính đến thời điểm cuối tháng 8 năm 2023, tình hình nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phần, phần vốn góp tại các doanh nghiệp Việt Nam khá tích cực, cho thấy các doanh nghiệp nước ngoài đánh giá cao môi trường đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam cũng như tiềm năng của các các doanh nghiệp Việt.

Hiện nay, có khoảng 170 quốc gia và vùng lãnh thổ có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại các doanh nghiệp Việt Nam.

Trung Quốc dẫn đầu danh sách khi góp vốn 1.031 tỷ đồng vào 12.113 doanh nghiệp Việt Nam. Hàn Quốc xếp thứ hai với 920 tỷ đồng vốn góp tại 18.109 doanh nghiệp Việt Nam. Đứng thứ ba là đảo Đài Loan (Trung Quốc) với 841 tỷ đồng vốn góp tại 4.912 doanh nghiệp.

Giá xăng giảm mạnh, giá dầu giữ nguyên

Từ 16 giờ chiều nay (2/10), theo thông báo của liên Bộ Công Thương - Tài chính, giá bán lẻ xăng dầu được điều chỉnh theo biểu giá mới. Cụ thể, xăng E5 RON92 giảm 695 đồng/lít, xăng RON 95-III giảm 906 đồng/lít. Sau điều chỉnh, mức giá bán lẻ tối đa với xăng E5 RON92 là 23.500 đồng/lít và xăng RON 95-III là 24.840 đồng/lít.

Trong khi đó, giá dầu diesel giữ nguyên ở mức 23.594 đồng/lít; giá dầu hỏa cũng giữ nguyên ở mức 23.820 đồng/lít.; dầu mazut giảm 395 đồng/kg xuống 17.450 đồng/kg.

Tại kỳ điều hành này, liên Bộ cũng không thực hiện trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu, chỉ quỹ bình ổn đối với dầu diesel ở mức 285 đồng/lít, dầu hỏa chi ở mức 110 đồng/lít.

Tin tức kinh tế ngày 1/10: Tiền gửi vẫn ồ ạt chảy vào ngân hàng

Tin tức kinh tế ngày 1/10: Tiền gửi vẫn ồ ạt chảy vào ngân hàng

Xuất khẩu rau quả đã vượt cả năm 2022; Tiền gửi vẫn ồ ạt chảy vào ngân hàng; Doanh nghiệp ngành gỗ được hoàn thêm 2.000 tỷ đồng thuế VAT… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲1000K 151,500 ▲500K
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Nghệ An ▼15050K ▼15150K
Miếng SJC Thái Bình ▼15050K ▼15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,100 ▲50K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,100 ▲50K 15,400 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,000 ▼50K ▼15150K
NL 99.99 15,000 ▼50K ▼15150K
Trang sức 99.9 14,990 ▲40K 15,390 ▲15390K
Trang sức 99.99 15,000 ▲50K 15,400 ▲15400K
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,536 ▲31K 15,462 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,536 ▲31K 15,463 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cập nhật: 21/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16624 16893 17467
CAD 18243 18519 19132
CHF 32647 33031 33677
CNY 0 3470 3830
EUR 30075 30348 31377
GBP 34543 34935 35877
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14830 15416
SGD 19829 20111 20637
THB 725 788 841
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26167 26353
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16824 16924 17526
CAD 18417 18517 19119
CHF 32853 32883 33770
CNY 0 3664.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30236 30266 31291
GBP 34825 34875 35985
HKD 0 3390 0
JPY 171.46 171.96 178.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19985 20115 20846
THB 0 753.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 09:00