Tin tức kinh tế ngày 1/10: Tiền gửi vẫn ồ ạt chảy vào ngân hàng

20:31 | 01/10/2023

7,131 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu rau quả đã vượt cả năm 2022; Tiền gửi vẫn ồ ạt chảy vào ngân hàng; Doanh nghiệp ngành gỗ được hoàn thêm 2.000 tỷ đồng thuế VAT… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/10.
Tin tức kinh tế ngày 1/10: Tiền gửi vẫn ồ ạt chảy vào ngân hàng
Tiền gửi vẫn ồ ạt chảy vào ngân hàng (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.848,73 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 68,25-68,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,15-68,95 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/9.

Xuất khẩu rau quả đã vượt cả năm 2022

Đến hết quý 3 năm nay, xuất khẩu rau quả thu về khoảng 4,2 tỷ USD, cao hơn 25% so với kim ngạch xuất khẩu của cả năm ngoái.

Ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng Thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho biết, những tháng còn lại của năm nay còn sầu riêng ở Tây Nguyên, cộng thêm những mặt hàng và những thị trường mới khác nữa, nên dự đoán năm 2023 xuất khẩu rau quả đạt khoảng 5 tỷ USD, về đích sớm hơn 2 năm so với kế hoạch đề ra vào năm 2025.

Tiền gửi vẫn ồ ạt chảy vào ngân hàng

Số liệu của Tổng cục thống kê vừa công bố, tính tới thời điểm 20-9, huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 5,8% (cùng thời điểm năm trước tăng 4,04%); tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 5,73% (cùng thời điểm năm trước tăng 10,54%).

Như vậy, tiền nhàn rỗi vẫn chảy vào hệ thống ngân hàng và tăng nhanh hơn so với tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế, bất chấp lãi suất gửi tiết kiệm liên tục giảm.

Doanh nghiệp ngành gỗ được hoàn thêm 2.000 tỷ đồng thuế VAT

Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam cho biết, nhờ sự vào cuộc quyết liệt của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế cùng các cục thuế địa phương, mới đây các doanh nghiệp ngành gỗ đã được hoàn 2.000 tỷ đồng tiền thuế GTGT.

Theo nhận định của các doanh nghiệp, với việc được hoàn thuế 2.000 tỷ đồng, các doanh nghiệp trong ngành gỗ sẽ có được dòng vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Giá xăng trong nước ngày mai có thể giảm mạnh

Nhận định về giá xăng dầu tại kỳ điều hành ngày mai (2/10), lãnh đạo một số doanh nghiệp xăng dầu cho biết, ở kỳ điều hành này, giá xăng thành phẩm bình quân trên thị trường Singapore giảm tương đối mạnh so với kỳ trước và giá dầu thế giới cũng có xu hướng giảm. Do đó, giá xăng bán lẻ trong nước vào ngày mai có thể giảm theo.

Theo dự báo, trong kỳ điều hành ngày mai, nếu cơ quan điều hành không tác động đến Quỹ bình ổn giá xăng dầu (Quỹ BOG) thì giá xăng trong nước có thể giảm từ 800-1.200 đồng/lít tùy loại. Còn giá dầu có khả năng giữ nguyên.

Trong trường hợp liên bộ Công Thương - Tài chính trích Quỹ BOG thì giá bán lẻ xăng trong nước vào ngày mai có thể giảm ít hơn.

Tin tức kinh tế ngày 30/9: Giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng lần đầu vượt 50%

Tin tức kinh tế ngày 30/9: Giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng lần đầu vượt 50%

Giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng lần đầu vượt 50%; Một lượng tiền lớn sẽ được bơm ra thị trường; Xuất khẩu có dấu hiệu “hụt hơi”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲10K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲10K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24510 24510 24900
AUD 16233 16283 16785
CAD 17991 18041 18498
CHF 28808 28858 29412
CNY 0 3430 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26990 27040 27742
GBP 32003 32053 32716
HKD 0 3185 0
JPY 170.16 170.66 176.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14954 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18695 18745 19298
THB 0 688 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 13:00