Tin tức kinh tế ngày 30/9: Giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng lần đầu vượt 50%

21:16 | 30/09/2023

8,181 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng lần đầu vượt 50%; Một lượng tiền lớn sẽ được bơm ra thị trường; Xuất khẩu có dấu hiệu “hụt hơi”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/9.
Tin tức kinh tế ngày 30/9: Giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng lần đầu vượt 50%
Giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng lần đầu vượt 50% (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.848,73 USD/ounce, giảm 18,23 USD so với cùng thời điểm ngày 29/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 68,15-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,15-68,95 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/9.

Giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng lần đầu vượt 50%

Tính đến này 30/9/2023, lượng giải ngân vốn đầu tư công khoảng 363.310 tỷ đồng, đạt 51,38% kế hoạch. Đây cũng là năm đầu tiên giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng vượt mốc 50%.

Thông tin trên được Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Quốc Phương đưa ra tại phiên họp báo do Văn phòng Chính phủ tổ chức chiều 30/9, tại Hà Nội.

Lựa chọn kịch bản tăng trưởng GDP cả năm 2023 khoảng 6%

Trên cơ sở kết quả 9 tháng, dự báo bối cảnh, tình hình thế giới, trong nước thời gian tới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã cập nhật các kịch bản tăng trưởng quý IV và cả năm 2023.

Kịch bản 1: Tăng trưởng kinh tế cả năm khoảng 5,0%, quý IV cần tăng 7,0% (quý IV năm 2022 tăng 5,92%). Kịch bản 2: Tăng trưởng kinh tế cả năm khoảng 5,5%, quý IV cần tăng 8,8%. Kịch bản 3: Tăng trưởng kinh tế cả năm khoảng 6%, quý IV cần tăng 10,6%.

Về nội dung này, Thủ tướng yêu cầu lựa chọn kịch bản tăng trưởng GDP cả năm khoảng 6% để tiếp tục phấn đấu đạt kết quả cao nhất có thể cho năm 2023.

Một lượng tiền lớn sẽ được bơm ra thị trường

Kể từ ngày 21/9 tới nay, Ngân hàng Nhà nước đã mở lại nghiệp vụ trên thị trường mở, thực hiện phát hành tín phiếu liên tục. Trong đó giá trị phát hành ở các phiên 21-28/9 là 10.000 - 20.000 tỷ đồng/phiên. Trong khi, khối lượng giảm mạnh chỉ còn 3.800 tỷ đồng ở phiên 29/9.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước đã phát hành tín phiếu với tổng quy mô gần 93.800 tỷ đồng trong 7 phiên, hút về số tiền tương ứng ra khỏi thị trường. Kỳ hạn của các đợt tín phiếu này đều là 28 ngày và được chào bán theo phương thức đấu thầu lãi suất.

Số tín phiếu được phát hành với kỳ hạn trên sẽ đáo hạn từ ngày 19/10 đến 27/10. Như vậy, lượng tiền đồng sẽ trở lại thị trường trong 2 đến 3 tuần tiếp theo.

Xuất khẩu có dấu hiệu “hụt hơi”

Sau 4 tháng tăng trưởng liên tiếp, sang đến tháng 9, xuất khẩu có dấu hiệu “hụt hơi”, khi giảm 4,1% so với tháng trước. Theo Tổng cục Thống kê, trong tháng 9, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 60,53 tỷ USD, giảm 2,5% so với tháng trước và tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 9 tháng năm 2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 497,66 tỷ USD, giảm 11% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu giảm 8,2%; nhập khẩu giảm 13,8%. Cán cân thương mại hàng hóa 9 tháng năm 2023 ước tính xuất siêu 21,68 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 29/9: Dự báo nông nghiệp về đích ngoạn mục

Tin tức kinh tế ngày 29/9: Dự báo nông nghiệp về đích ngoạn mục

Dự báo nông nghiệp về đích ngoạn mục; Chỉ số giá tiêu dùng 9 tháng tăng 3,16%; Tăng trưởng tín dụng mới chỉ hoàn thành hơn 1/3 kế hoạch… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 85,000
AVPL/SJC HCM 83,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,600 82,900
Nguyên liệu 999 - HN 82,500 82,800
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 85,000
Cập nhật: 09/10/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.700 83.600
TPHCM - SJC 83.000 85.000
Hà Nội - PNJ 82.700 83.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 82.700 83.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.000
Miền Tây - PNJ 82.700 83.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.700 83.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.700
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.600 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.520 83.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.670 82.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.990 76.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.300 62.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.460 56.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.960 54.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.620 51.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.540 48.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.440 34.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.030 31.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.270 27.670
Cập nhật: 09/10/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,190 8,360
Trang sức 99.9 8,180 8,350
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,210
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,280 8,370
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,500
Cập nhật: 09/10/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,000
SJC 5c 83,000 85,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 82,000 83,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 82,000 83,400
Nữ Trang 99.99% 81,950 83,000
Nữ Trang 99% 80,178 82,178
Nữ Trang 68% 54,096 56,596
Nữ Trang 41.7% 32,264 34,764
Cập nhật: 09/10/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,323.52 16,488.41 17,017.97
CAD 17,777.93 17,957.51 18,534.25
CHF 28,376.36 28,662.99 29,583.56
CNY 3,432.16 3,466.83 3,578.17
DKK - 3,591.84 3,729.51
EUR 26,580.49 26,848.98 28,038.92
GBP 31,693.24 32,013.38 33,041.56
HKD 3,116.89 3,148.37 3,249.49
INR - 295.02 306.83
JPY 162.37 164.01 171.82
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 81,018.47 84,260.43
MYR - 5,741.46 5,866.89
NOK - 2,284.47 2,381.54
RUB - 245.78 272.09
SAR - 6,596.23 6,860.18
SEK - 2,351.61 2,451.54
SGD 18,590.06 18,777.83 19,380.93
THB 656.13 729.03 756.97
USD 24,635.00 24,665.00 25,025.00
Cập nhật: 09/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,670.00 24,690.00 25,030.00
EUR 26,759.00 26,866.00 27,987.00
GBP 31,964.00 32,074.00 33,066.00
HKD 3,136.00 3,149.00 3,254.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,567.00
JPY 164.12 164.78 172.34
AUD 16,507.00 16,573.00 17,084.00
SGD 18,732.00 18,807.00 19,361.00
THB 723.00 726.00 758.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,533.00
NZD 15,016.00 15,524.00
KRW 17.69 19.51
Cập nhật: 09/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24680 24680 25020
AUD 16356 16456 17028
CAD 17858 17958 18509
CHF 28648 28678 29472
CNY 0 3486.8 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26845 26945 27817
GBP 32030 32080 33182
HKD 0 3180 0
JPY 165.04 165.54 172.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 14998 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18680 18810 19532
THB 0 686.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 09/10/2024 04:00