Tin tức kinh tế ngày 7/10: Gần 16% tổ chức tín dụng lo ngại lợi nhuận tăng trưởng âm

21:14 | 07/10/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Gần 16% tổ chức tín dụng lo ngại lợi nhuận tăng trưởng âm; Nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt tăng hơn 24% về lượng; 9 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,8%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/10.
Tin tức kinh tế ngày 7/10: Gần 16% tổ chức tín dụng lo ngại lợi nhuận tăng trưởng âm
Gần 16% tổ chức tín dụng lo ngại lợi nhuận tăng trưởng âm (Ảnh minh họa).

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2646,35 USD/ounce, giảm 7,17 USD so với cùng thời điểm ngày 6/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/10.

Gần 16% tổ chức tín dụng lo ngại lợi nhuận tăng trưởng âm

Theo kết quả cuộc điều tra xu hướng kinh doanh của các tổ chức tín dụng quý IV/2024 do Ngân hàng Nhà nước công bố, có 15,9% tổ chức tín dụng lo ngại lợi nhuận tăng trưởng âm trong năm 2024 và kết quả này cao hơn tỷ lệ 11% tại kỳ điều tra trước.

Trong khi đó, tỷ lệ các tổ chức tín dụng kỳ vọng lợi nhuận trước thuế tăng trưởng dương so với năm 2023 đã giảm từ 86,2% trong kỳ điều tra trước, xuống chỉ còn 79,6% tại kỳ điều tra này. Ngoài ra, còn có 4,4% tổ chức tín dụng ước tính lợi nhuận không thay đổi.

Tỷ giá tăng mạnh, NHNN hút ròng 56.567 tỷ đồng

Ngày 7/10, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam công bố tỷ giá trung tâm tăng 20 đồng/USD, kéo theo sự tăng giá của USD tại các ngân hàng thương mại. So với phiên 4/10, giá USD đã tăng tới 90 đồng mỗi chiều mua và bán.

Tính từ đầu năm, tỷ giá USD/VND đã tăng 2,13%, cao hơn đáng kể so với mức tăng 1,3% của quý 3. Để ổn định thị trường và kiểm soát lạm phát, NHNN đã thực hiện các biện pháp hút tiền thông qua thị trường mở.

Trong tuần qua, NHNN hút ròng hơn 56.567 tỷ đồng từ hệ thống ngân hàng. Các hoạt động này bao gồm việc chào thầu 23.000 tỷ đồng kỳ hạn 7 ngày với lãi suất 4%, trong đó 10.791 tỷ đồng đã trúng thầu, đồng thời có 67.359 tỷ đồng đáo hạn. Động thái này giúp giảm lượng tiền lưu thông, nhằm kiềm chế áp lực lên tỷ giá và giảm thiểu rủi ro lạm phát, duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô.

Nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt tăng hơn 24% về lượng

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 8 tháng đầu năm 2024, Việt Nam nhập khẩu 557.111 tấn thịt và các sản phẩm từ thịt với kim ngạch trị giá 1,1 tỷ USD, tăng 24,2% về lượng và tăng 22,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Ấn Độ là thị trường cung cấp thịt và sản phẩm từ thịt lớn nhất cho Việt Nam với 125.140 tấn với kim ngạch 413,6 triệu USD, chiếm 22,5% tổng lượng nhập khẩu mặt hàng này của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2024.

So với cùng kỳ năm trước, lượng và kim ngạch nhập khẩu thịt và sản phẩm từ thịt từ Ấn Độ tăng lần lượt 22,7% và 37,9%.

9 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,8%

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9/2024 ước tính tăng 1,2% so với tháng trước và tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 9 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng 13,6% và doanh thu du lịch lữ hành tăng 16,7%.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 81,100 ▲600K 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 81,000 ▲600K 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.700 ▼400K 81.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.620 ▼400K 81.420 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.790 ▼390K 80.790 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.250 ▼370K 74.750 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.880 ▼300K 61.280 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.170 ▼270K 55.570 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.730 ▼260K 53.130 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.470 ▼240K 49.870 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.430 ▼230K 47.830 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.650 ▼170K 34.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.310 ▼150K 30.710 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.650 ▼130K 27.050 ▼130K
Cập nhật: 13/11/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 ▲60K 8,310 ▼30K
Trang sức 99.9 8,010 ▲60K 8,300 ▼30K
NL 99.99 8,085 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 ▲60K 8,350 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 ▲60K 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 ▲60K 8,320 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Cập nhật: 13/11/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,145.71 16,308.80 16,832.04
CAD 17,720.00 17,898.99 18,473.26
CHF 28,028.88 28,312.00 29,220.34
CNY 3,424.10 3,458.69 3,569.66
DKK - 3,545.96 3,681.76
EUR 26,254.69 26,519.89 27,694.34
GBP 31,503.16 31,821.38 32,842.32
HKD 3,178.11 3,210.21 3,313.21
INR - 299.71 311.69
JPY 158.30 159.90 167.51
KRW 15.60 17.34 18.81
KWD - 82,215.28 85,502.33
MYR - 5,650.70 5,773.96
NOK - 2,244.53 2,339.83
RUB - 246.90 273.32
SAR - 6,731.10 6,978.52
SEK - 2,280.21 2,377.03
SGD 18,483.29 18,669.99 19,268.99
THB 646.54 718.38 745.89
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 13/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,182.00 25,502.00
EUR 26,372.00 26,478.00 27,579.00
GBP 31,679.00 31,806.00 32,771.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,311.00
CHF 28,183.00 28,296.00 29,140.00
JPY 159.87 160.51 167.45
AUD 16,233.00 16,298.00 16,793.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,183.00
THB 709.00 712.00 742.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,430.00
NZD 14,765.00 15,259.00
KRW 17.26 18.95
Cập nhật: 13/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25500
AUD 16184 16284 16847
CAD 17811 17911 18463
CHF 28298 28328 29122
CNY 0 3474.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26439 26539 27412
GBP 31777 31827 32929
HKD 0 3240 0
JPY 160.55 161.05 167.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14815 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18533 18663 19394
THB 0 673.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8050000 8050000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 16:00